Tổng Hợp

Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?

Bạn đang không biết Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?. Trong bài viết dưới đây, các thầy cô trường THPT Sóc Trăng sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết về Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?.

Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?

This post: Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?

Dân quân tự vệ Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

Tiền công của dân quân tự vệ được tính bằng mức trợ cấp ngày công theo quy định nhân với hệ số lương cơ bản cụ thể như sau:

Mức lương cơ bản x hệ số trợ cấp = Tiền công

1.490.000đ X 0,08 = 119.200đ

Như vậy tiền công cơ bản hiện nay của lực lượng dân quân sẽ là 119.200đ. Tuy nhiên nhiều địa phương vẫn có thể trả hơn mức 0,08 theo điều 47 Luật Dân quân tự vệ đã quy định.

Trường hợp nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

Tham khảo : 

Theo Luật Dân quân tự vệ 2009

Điều 47. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ

1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp sau đây:

a) Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này;

b) Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Chế độ, chính sách đối với dân quân, trừ dân quân biển và dân quân thường trực, được quy định như sau:

a) Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

b) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định.

3. Tự vệ, trừ tự vệ biển, được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.

4. Cấp quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ, chính sách quy định tại Điều này.

5. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.

Dân quân tự vệ Việt Nam biên soạn.

Xem thêm Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?

Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?

This post: Tiền công của Dân quân tự vệ được tính như thế nào ?

Dân quân tự vệ Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

Tiền công của dân quân tự vệ được tính bằng mức trợ cấp ngày công theo quy định nhân với hệ số lương cơ bản cụ thể như sau:

Mức lương cơ bản x hệ số trợ cấp = Tiền công

1.490.000đ X 0,08 = 119.200đ

Như vậy tiền công cơ bản hiện nay của lực lượng dân quân sẽ là 119.200đ. Tuy nhiên nhiều địa phương vẫn có thể trả hơn mức 0,08 theo điều 47 Luật Dân quân tự vệ đã quy định.

Trường hợp nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

Tham khảo : 

Theo Luật Dân quân tự vệ 2009

Điều 47. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ

1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp sau đây:

a) Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này;

b) Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Chế độ, chính sách đối với dân quân, trừ dân quân biển và dân quân thường trực, được quy định như sau:

a) Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;

b) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định.

3. Tự vệ, trừ tự vệ biển, được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.

4. Cấp quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ, chính sách quy định tại Điều này.

5. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung.

Dân quân tự vệ Việt Nam biên soạn.

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button