Đề bài: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
Mục Lục bài viết:
I. Dàn ý Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
1. Dàn ý 1
2. Dàn ý 2
3. Dàn ý 3
4. Dàn ý 4
II. Bài văn mẫu Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
1. Bài mẫu số 1
2. Bài mẫu số 2
3. Bài mẫu số 3
4. Bài mẫu số 4
This post: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
Bài văn Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
Văn thuyết minh là một trong số các kiểu văn cơ bản bên cạnh các kiểu văn thường gặp như văn tự sự, biểu cảm, miêu tả, nghị luận,… nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về đặc điểm, tính chất,… của một đối tượng nào đó đến người đọc, người nghe. Vậy thuyết minh về cây lúa Việt Nam cũng chính là cách chúng ta giới thiệu, mang đến những hiểu biết cụ thể nhất về hình ảnh cây lúa tới người đọc. Muốn biết bài viết của bạn đã đủ ý hay chưa hoặc muốn học cách diễn đạt hay, bạn có thể tham khảo bài văn mẫu lớp 9 của chúng tôi để bổ sung và hoàn thiện bài làm của mình.
I. Lập dàn ý Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
1. Dàn ý 1:
a. Mở bài
– Giới thiệu khái quát đôi nét về cây lúa Việt Nam.
b. Thân bài
– Nguồn gốc của cây lúa: Từ xa xưa, khi con người bắt đầu biết tới trồng trọt.
– Đặc điểm cấu tạo của cây lúa:
+ Lúa là một trong số cây lương thực chính của Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung.
+ Có rất nhiều các loại giống lúa khác nhau phù hợp với đặc điểm khí hậu và địa hình của mỗi vùng miền như: Nếp 97, xi, quy…
+ Lúa thuộc họ cây thân mềm, rễ chùm, dài. Thân lúa thường mọc thẳng. Lá lúa dài như lưỡi kiếm, mặt lá nhám. Khi còn non thì mang màu xanh mỡ màng, lúc chín, lá lúa khoác trên mình chiếc áo vàng óng ả, cùng với hương thơm ngào ngạt của bông lúa chín tạo nên một nét vẽ thôn quê bình yên đến lạ. Bông lúa nằm phía ngọn cây, mọc thành từng chùm, sau sinh trưởng và thành hạt lúa. Hạt lúa được người nông dân xay xát và trở thành hạt gạo.
+ Cây lúa là loại cây chủ yếu sống dưới nước.
– Quá trình sinh trưởng của lúa chia làm 3 thời kỳ:
+ Khi mới cấy
+ Lúa đang ở thời con gái
+ Lúa thời kỳ trổ bông và làm mẩy
– Cách trồng lúa và chăm sóc:
+ Người nông dân phải tỉ mỉ ở mỗi một công đoạn: Từ khi chọn giống lúa sao cho đạt tiêu chuẩn, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chuẩn bị đất: Dọn cỏ, trục bùn cho đến gieo mạ, bón phân, quản lý lượng nước cho thích hợp với từng giai đoạn phát triển của cây lúa, phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh hại. Khi lúa trổ bông rồi đến kỳ thu hoạch, người dân lại lam lũ ra đồng cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xát gạo.
– Công dụng, ý nghĩa:
+ Hạt gạo được coi là lương thực chính của người nông dân, một thứ không thể thiếu trong mâm cơm mỗi gia đình Việt, từ giản đơn đến sang trọng.
+ Thân lúa ngày xưa thường được phơi cho khô để lợp nhà, bện chổi, làm chất đốt. Rơm là thức ăn chính của trâu, bò. Người ta đôi khi còn dùng thân cây để ủ phân, cấy nấm.
+ Hạt gạo khi qua chế biến còn trở thành những món ăn ngon lạ miệng: Bánh trôi, bánh tét, bánh giò…Bột gạo còn làm thành bánh phở, mỳ chũ. Nếp non làm nên thứ cốm dẻo thơm phảng phất dư vị nồng nàn của Hà Nội xưa cũ.
+ Bên cạnh đó, việc xuất khẩu lúa gạo ra thị trường quốc tế giúp phát triển kinh tế nông nghiệp.
c. Kết bài
Khẳng định lại ý nghĩa và vai trò của cây lúa Việt Nam: Cây lúa vừa là cây lương thực giúp nuôi sống con người, vừa còn là linh hồn của làng quê Việt Nam, làm đẹp thêm cho hình ảnh quê hương đất nước.
2. Dàn ý 2 (Chuẩn):
a. Mở bài
– Cây lúa Việt Nam đã đóng góp một vai trò vô cùng to lớn, không chỉ trong đời sống vật chất mà còn là đời sống tinh thần của nhân dân ta ngay từ thuở các vua Hùng dựng nước, mà cho đến tận ngày hôm nay những giá trị ấy vẫn còn vẹn nguyên không hề suy chuyển.
b. Thân bài
* Nguồn gốc, tên gọi, phân bố:
– Tổ tiên của nó là một loài cây dại thuộc chi Oryza trên siêu lục địa Gondwana cách đây khoảng 130 triệu năm về trước
– Cây lúa Việt Nam, phổ biến nhất chính là loài lúa nước, có nguồn gốc từ Đông Nam Á, cách đây khoảng 10000 năm nó đã được con người nơi đây thuần chủng và đem vào canh tác.
– Tên khoa học của lúa nước là Oryza sativa thuộc họ Lúa (Poaceae), ở Việt Nam vẫn thường gọi đơn giản là lúa hoặc lúa nước.
– Phân bố chủ yếu ở hai đồng bằng rộng lớn nhất cả nước là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long.
* Ý nghĩa:
– Biểu tượng của nông thôn Việt Nam, gợi nhắc hình ảnh người nông dân với những đức tính tốt đẹp cần cù, chịu khó trong lao động, không quản ngại mưa gió, đồng thời nó cũng đại diện cho sự ấm no, cơm gạo đủ đầy.
– Đại diện cho nền văn minh lúa nước có bề dày lịch sử của Việt Nam cũng như của cả Đông Nam Á.
– Gắn liền với hình ảnh hậu phương vững chắc, đồng thời là biểu tượng công cuộc xây dựng đất nước sau chiến tranh với mục tiêu lấy phát triển nông nghiệp làm gốc của Đảng và nhà nước.
– Đề tài chính trong các tác phẩm nghệ thuật và cả trong văn học dân gian.
* Đặc điểm:
– Là cây một lá mầm, rễ chùm, cao tầm 70-90cm, thân cây dạng ống rỗng, phân làm nhiều đốt như đốt tre, khá mềm dễ gãy.
– Lá mỏng, hẹp và dài tương đương với thân cây, có màu xanh non, khi lúa chín thì dần chuyển sang màu vàng sẫm.
– Bông lúa hay chùm quả của nó có màu xanh lá mạ dài tầm 35-50cm, sau khi tự thụ phấn thì phát triển thành quả, một thân lúa như vậy cũng phải có đến hơn 20 chục chùm quả.
– Quả lúa thuộc loại quả thóc, dài 5-12mm và dày tầm 1-2mm.
* Canh tác:
– Có nhiều cách chia vụ tùy theo khí hậu và địa hình ở các nơi, lấy ví dụ về vựa lúa lớn nhất nước ta là đồng bằng Sông Cửu Long, một năm gồm có 3 vụ là vụ Hè Thu (tháng 4-8), vụ Đông Xuân (tháng 11-4), và vụ Mùa (tháng 5-11).
– Cách nhân giống phổ biến nhất đó là gieo mạ, người ta đem những thóc giống đã ủ gieo lên luống mạ đã chuẩn bị sẵn, đợi cây mọc được 5-7 lá thì nhổ lên bó thành bó rồi đem ra ruộng cấy.
* Vai trò:
– Là nguồn lương thực chính của nhân dân ta, và cung cấp lương thực cho khoảng 65% dân số thế giới
– Là nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại thực phẩm khác như các loại bánh, bún, phở, hủ tiếu, mì gói,…
– Các sản phẩm phụ của lúa gạo như cám, trấu, tấm, rơm rạ cũng đóng góp không nhỏ vào các nền công nghiệp sản xuất, chăn nuôi khác.
– Trong kinh tế, gạo đã trở thành loại hàng hóa được xuất khẩu nhiều nhất nước ta.
c. Kết bài
– Nêu cảm nghĩ của từng cá nhân.
3. Dàn ý 3 (Chuẩn)
a. Mở bài
– Giới thiệu cây lúa nước Việt Nam:
+ Việt Nam với vị trí địa lý gần biển, có hệ thống sông ngòi dày đặc và đất phù sa màu mỡ, nông nghiệp lúa nước là ngành nghề chính, mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội.
+ Cây lúa nước đã gắn bó với nhân dân ta từ rất lâu đời, trở thành nguồn thu nhập chính của người nông dân, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
b. Thân bài
– Nguồn gốc: Nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại như Ấn Độ, Trung Quốc là những nơi được cho là cái nôi của cây lúa nước Việt Nam
– Cấu tạo:
+ Cây lúa nước là loại cây sống trong môi trường nước ngọt, nhiều phù sa bồi đắp, phân bố chủ yếu ở vùng Đồng Bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
+ Cây lúa có đường kính từ 2 – 3cm, cao từ 60 – 80cm.
+ Thân lúa chia làm ba bộ phận chính: Rễ cây, thân cây và và ngọn.
+ Rễ cây là cơ quan hấp thụ chất dinh dưỡng và nước từ đất, thân cây với chức năng vận chuyển, trao đổi chất để đưa tới ngọn cây. Từ ngọn cây sẽ nảy mầm thành những hạt lúa.
+ Hạt lúa trổ sẽ có màu vàng, gọi là hạt thóc bên ngoài là lớp vỏ trấu cứng, tiếp theo là lớp màng mỏng bảo vệ hạt gạo, gọi là cám gạo, bên trong cùng là hạt gạo trắng ngần.
+ Khi hạt lúa chín đủ độ, người ta gặt cả cây lúa ngoài đồng, mang về tuốt lấy hạt, trải qua quá trình xay xát, phơi nắng để trở thành hạt gạo hoàn chỉnh.
– Vai trò:
+ Cây lúa cho hạt gạo, nguồn thực phẩm chính của người dân Việt Nam.
+ Từ hạt gạo, chúng ta có thể nấu thành cơm, xay bột gạo làm ra những loại bánh cổ truyền. Hạt gạo cũng là nguyên liệu để tạo ra bánh đa, phở, bún,…
+ Hầu hết tất cả các bộ phận của cây lúa đều có thể sử dụng trong đời sống
c. Kết bài
Cây lúa có giá trị cả về vật chất và tinh thần. Hình ảnh cây lúa gắn liền với đời sống nhân dân Việt Nam. Giữa nền cơ cấu kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cây lúa vẫn đã và đang là nguồn kinh tế trọng điểm của đất nước, tạo công ăn việc làm cho phần lớn người dân trong nước.
4. Dàn ý 4 (Chuẩn)
a.Mở bài
Giới thiệu về cây lúa Việt Nam
b. Thân bài
– Khái quát chung
+ Lúa không chỉ là cây lương thực chính của nước ta mà còn là cây lương thực chính của các nước ở châu Á.
+ Là loại cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc, có vai trò quan trọng đối với đời sống con người.
+ Là loại cây giúp nước ta trở thành nước thứ ba trên thế giới về xuất khẩu lúa gạo.
– Đặc điểm:
+ Lúa là loại cây có một lá mầm, rễ chùm
+ Sống ở dưới nước
+ Thân cây nhỏ, rỗng, cao khoảng nửa mét, có lá bao bọc xung quanh
+ Lá cây dài, nhọn.
+ Bông lúa thơm, có màu trắng sữa
+ Hạt lúa khi chín có màu vàng, bên trong có màu trắng.
– Cách trồng:
+ Chọn loại lúa giống tốt, ngâm, ủ đến khi hạt nảy mầm.
+ Làm đất, ném mạ
+ Lấy mạ non đi cấy, bón phân, chăm sóc và thu hoạch.
– Tác dụng, vai trò của cây lúa trong cuộc sống con người:
+ Là nguồn thức ăn chính của con người. Có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau
+ Là thức ăn cho vật nuôi
+ Là mặt hàng buôn bán, xuất khẩu
+ Tạo nên nền ẩm thực dân tộc truyền thống, đa dạng.
+ Trở thành nguồn cảm hứng, đề tài cho các nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, họa sĩ,…
c. Kết bài
Cảm nhận về cây lúa Việt Nam.
II. Bài văn mẫu Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
1. Thuyết minh về cây lúa Việt Nam, mẫu số 1
Việt Nam được thế giới biết đến là một đất nước với một nền nông nghiệp lâu đời, phát triển từ rất sớm. Do vậy, từ lâu cây lúa đã xuất hiện và trở thành lương thực chính trong đời sống của người Việt.
Cây lúa có mặt ở Việt Nam và trên thế giới từ bao giờ vẫn còn là một câu hỏi lớn. Không ai biết được chính xác, cụ thể thời gian và không gian. Có lẽ chúng xuất hiện cùng với những ngày đầu con người biết đến trồng trọt.
Lúa là một trong số cây lương thực chính của Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung. Trên chặng hành trình trải dài từ miền Bắc vào đến trong Nam, không có nơi đâu là thiếu vắng hình ảnh những cánh đồng lúa mênh mông trải dài vô tận. Có rất nhiều các loại giống lúa khác nhau phù hợp với đặc điểm khí hậu và địa hình của mỗi vùng miền như: Nếp 97, xi, quy…Tuy khác nhau về giống nhưng chúng đều có chung đặc điểm. Lúa thuộc họ cây thân mềm, rễ chùm, dài. Thân lúa thường mọc thẳng. Lá lúa dài như lưỡi kiếm, mặt lá nhám. Khi còn non thì mang màu xanh mỡ màng, lúc chín, lá lúa khoác trên mình chiếc áo vàng óng ả, cùng với hương thơm ngào ngạt của bông lúa chín tạo nên một nét vẽ thôn quê bình yên đến lạ, mang đậm hồn dân tộc. Bông lúa nằm phía ngọn cây, mọc thành từng chùm, sau sinh trưởng và thành hạt lúa. Hạt lúa được người nông dân xay xát và trở thành hạt gạo. Cây lúa là loại cây chủ yếu sống dưới nước. Nếu thiếu nước, lúa không thể phát triển bình thường được.
Quá trình sinh trưởng của lúa chia làm 3 thời kỳ. Khi mới cấy, cây lúa còn là những cây mạ trưởng thành. Người nông dân tiến hành nhổ cấy trên các thửa ruộng. Những ngày đầu, lúa phát triển có hơi chậm chắc vì còn chưa quen thuộc với môi trường sống. Thân cây lúc đó mảnh mai và yếu ớt, dài khoảng 20cm, với 4, 5 chiếc lá nhỏ xanh non. Khoảng thời gian sau đó, ước chừng một tháng, lúa đã trưởng thành và được người dân yêu quý gọi với cái tên lúa đang trong thời con gái vì đây là giai đoạn mà cây lúa phát triển nhất: Đẻ nhánh và làm đòng. Chiều cao của chúng bây giờ đã khoảng 50-60cm với nhiều lá xanh đậm sắc, dài ôm chặt lấy thân. Bên trong là những chiếc đòng trắng ngần, tinh khiết. Cuối cùng là thời kỳ lúa trổ bông và làm mẩy. Đây là giai đoạn cây lúa vươn cao nhất, khoảng 80-100cm, thân cây cứng cáp. Mỗi cây lúa cho một bông, chừng 200 hạt, mỗi hạt là một bông hoa. Thời kỳ trổ bông, lúa giữ gìn từng cánh hoa, thơm phức rồi nhờ gió thụ phấn cho nhau. Khoảng một tuần sau, lúa làm mẩy và chín dần. Những bông lúa trĩu nặng, vàng ươm dưới ánh mặt trời khiến cánh đồng quê trở nên đẹp lung linh như dát vàng. Lúc đấy, lúa đã sẵn sàng chờ con người đến cắt mang về.
Những bàiThuyết minh về cây lúa Việt Nam hay nhất
Để trồng ra những hạt gạo trắng ngần, dẻo thơm, người nông dân luôn phải tần tảo một nắng, hai sương, không quản ngại khó nhọc, tỉ mỉ ở mỗi một công đoạn: Từ khi chọn giống lúa sao cho đạt tiêu chuẩn, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chuẩn bị đất: Dọn cỏ, trục bùn cho đến gieo mạ, bón phân, quản lý và điều chỉnh lượng nước cho thích hợp với từng giai đoạn phát triển của lúa, phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh hại. Khi lúa trổ bông rồi đến kỳ thu hoạch, người dân lại lam lũ ra đồng cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xát gạo. Chừng ấy công đoạn, chừng ấy nỗi vất vả, tảo tần, kể làm sao cho hết!
Lúa tuy nhỏ bé nhưng có rất nhiều công dụng. Hạt gạo được coi là nguồn lương thực chính của người nông dân, một thứ không thể thiếu trong mâm cơm mỗi gia đình Việt, từ giản đơn đến sang trọng. Thân lúa ngày xưa thường được phơi cho khô để lợp nhà, bện chổi, làm chất đốt. Rơm còn là thức ăn chính của trâu, bò trong những ngày mùa đông giá rét. Người ta đôi khi còn dùng thân cây để ủ phân, cấy nấm. Hạt gạo qua chế biến còn trở thành những món ăn ngon lạ miệng. Hạt nếp xay thành bột để làm nên những loại bánh thơm ngon, hấp dẫn như bánh trôi, bánh tét, bánh giò…Bột gạo còn làm thành bánh phở, mỳ chũ. Nếp non làm nên thứ cốm dẻo thơm phảng phất dư vị nồng nàn của Hà Nội xưa cũ. Bên cạnh đó, việc xuất khẩu lúa gạo ra thị trường quốc tế giúp làm tăng thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, Việt Nam đã vươn lên trở thành đất nước xuất khẩu gạo lớn, đứng thứ 2 trên toàn thế giới, chỉ sau Thái Lan.
Người dân ta vẫn thường nói với nhau rằng: “Hạt lúa là hạt vàng”. Cây lúa không chỉ là nguồn lương thực nuôi sống con người mỗi ngày mà còn in dấu vẻ đẹp bình dị của hồn quê, vẻ đẹp tảo tần của con người, góp phần làm giàu đẹp cho quê hương Việt Nam yêu dấu.
——————–HẾT BÀI 1——————–
Cây lúa thuộc nhóm cây thực phẩm thiết yếu của Việt Nam, bên cạnh đó các em có thể mở rộng kiến thức về cây cối qua việc tham khảo các bài thuyết minh về cây công nghiệp, cây ăn quả khác như: Thuyết minh về cây chè, Thuyết minh về cây mít quê em
2. Thuyết minh về cây lúa Việt Nam, mẫu số 2 (Chuẩn)
“Tôi hát bài ca ngợi ca cây lúa và người trồng lúa cho quê hương. Quê hương ơi, có gì đẹp hơn thế, đồng lúa hẹn hò những mùa gặt. Tình yêu bắt đầu từ đôi mắt, ngày mai bắt đầu từ hôm nay”. Bao đời nay vẫn thế, cánh đồng lúa xanh bất tận, cánh cò trắng phau phau cùng với con trâu, lũy tre làng xanh ngắt đã trở thành hình ảnh quen thuộc, là biểu tượng của nông thôn Việt Nam, thậm chí đó chính là hình ảnh đại diện cho cả một đất nước với những người con anh hùng. Có thể nói rằng cây lúa Việt Nam đã đóng góp một vai trò vô cùng to lớn, không chỉ trong đời sống vật chất mà còn là đời sống tinh thần của nhân dân ta ngay từ thuở các vua Hùng dựng nước, mà cho đến tận ngày hôm nay những giá trị ấy vẫn còn vẹn nguyên không hề suy chuyển.
Lúa vốn là một loài cây hoang dã, tổ tiên của nó là một loài cây dại thuộc chi Oryza trên siêu lục địa Gondwana cách đây khoảng 130 triệu năm về trước, sau bởi vì quá trình phân tách lục địa mà loài này bị trôi dạt về các vùng đất khác nhau, quá trình tiến hóa đã cho ra nhiều giống lúa có đặc điểm riêng biệt. Cây lúa Việt Nam, phổ biến nhất chính là loài lúa nước, có nguồn gốc từ Đông Nam Á, cách đây khoảng 10000 năm nó đã được con người nơi đây thuần chủng và đem vào canh tác, trở thành nguồn lương thực chính cho nhiều quốc gia trên thế giới. Như vậy có thể nói Việt Nam chính là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước, đưa khu vực Đông Nam Á trở thành trung tâm nông nghiệp đầu tiên của thế giới loài người với sự phát triển mạnh mẽ của cây lúa tạo ra nguồn lương thực dồi dào. Tên khoa học của lúa nước là Oryza sativa thuộc họ Lúa (Poaceae), ở Việt Nam vẫn thường gọi đơn giản là lúa hoặc lúa nước. Ở nước ta lúa nước phân bố chủ yếu ở hai đồng bằng rộng lớn nhất cả nước là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long, ngoài ra còn được canh tác ở một số đồng bằng nhỏ hẹp trải dài vùng duyên hải miền trung, cá biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc người ta còn cải tạo địa hình thành các ruộng bậc thang để canh tác loài lúa này. Lúa nước có thể phân ra làm 2 loại dựa vào hàm lượng amilopectin (thành phần quyết định tính dẻo) trong hạt gạo, lúa tẻ thì amilopectin chiếm khoảng 80%, trong lúa nếp thường cao hơn 90%, chính vì vậy gạo nếp ăn dẻo và dính hơn. Ngoài ra người ta trong quá trình lai tạo, người ta còn dựa vào các đặc tính sinh học như hình dáng cây, hạt, hay khả năng chống chịu bệnh tật mà chia thành nhiều giống khác nhau.
Thuyết minh về cây lúa nước, văn mẫu tuyển chọn
Về ý nghĩa của cây lúa, chủ yếu là xuất phát từ sự gắn bó lâu đời của nó với đời sống nhân dân, trở thành biểu tượng của nông thôn Việt Nam, nhắc đến cây lúa nước người ta thường liên tưởng đến hình ảnh người nông dân với những đức tính tốt đẹp cần cù, chịu khó trong lao động, không quản ngại mưa gió, đồng thời nó cũng đại diện cho sự ấm no, cơm gạo đủ đầy. Đôi lúc, cây lúa còn khiến chúng ta liên tưởng đến sự nghèo khó vất vả trong cuộc sống của người nông dân. Không chỉ vậy cây lúa chính là đại diện cho nền văn minh lúa nước có bề dày lịch sử của Việt Nam cũng như của cả Đông Nam Á. Trong công cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hình ảnh cây lúa luôn gắn liền với hình ảnh hậu phương vững chắc, đồng thời là biểu tượng công cuộc xây dựng đất nước sau chiến tranh với mục tiêu lấy phát triển nông nghiệp làm gốc của Đảng và nhà nước. Chính bởi những ý nghĩa biểu tượng có giá trị sâu sắc như vậy nên cây lúa cũng thường trở thành đề tài chính trong các tác phẩm nghệ thuật và cả trong văn học dân gian. Ví như bài hát nổi tiếng Hát về cây lúa hôm nay của nhạc sĩ Hoàng Vân là bài hát bất hủ ngợi ca cây lúa, đồng thời gián tiếp ngợi ca cách mạng, cổ vũ tinh thần xây dựng đất nước của nhân dân cả nước, hay bài thơ quen thuộc Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa với những vần thơ giàu ý nghĩa biểu tượng.
Về hình dáng, lúa là cây một lá mầm, rễ chùm, cao tầm 70-90cm, thân cây dạng ống rỗng, phân làm nhiều đốt như đốt tre, khá mềm dễ gãy và đổ rạp khi tác động ngoại lực. Lá mỏng, hẹp và dài tương đương với thân cây, có màu xanh non, khi lúa chín thì dần chuyển sang màu vàng sẫm, cái màu mà Tô Hoài đã viết trong Quang cảnh làng mạc mày mùa :“Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại”. Bông lúa hay chùm quả của nó có màu xanh lá mạ dài tầm 35-50cm, sau khi tự thụ phấn thì phát triển thành quả, một thân lúa như vậy cũng phải có đến hơn 20 chục chùm quả đong đưa, mùa lúa chín chùm quả nặng dần, hạt thóc vốn xanh và lép giờ đã chuyển vàng và căng đẫy, chuẩn bị cho mùa thu hoạch. Hạt lúa hay còn gọi là hạt thóc, dài 5-12mm và dày tầm 1-2mm. Lúa là loài cây thân thảo, tuổi thọ là một năm, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu thu hoạch quãng đời của nó thường bị chấm dứt vào mùa thu hoạch, khoảng 4-5 tháng.
Có nhiều cách chia vụ tùy theo khí hậu và địa hình ở các nơi, lấy ví dụ về vựa lúa lớn nhất nước ta là đồng bằng Sông Cửu Long, một năm gồm có 3 vụ là vụ Hè Thu (tháng 4-8), vụ Đông Xuân (tháng 11-4), và vụ Mùa (tháng 5-11). Cách nhân giống phổ biến nhất đó là gieo mạ, người ta đem những thóc giống đã ủ gieo lên luống mạ đã chuẩn bị sẵn, đợi cây mọc được 5-7 lá thì nhổ lên bó thành bó rồi đem ra ruộng cấy (mặt ruộng phải khô). Sau khi cây phát triển ổn định, mọc nhánh thì tiến hành dẫn nước vào ruộng, mực nước duy trì từ 1-3cm. Trước thời điểm thu hoạch khoảng 10 ngày thì nên tháo cạn nước để mặt ruộng khô, cho dễ bề thu hoạch. Một vụ lúa như vậy chia ra làm 4 đợt bón lót, tùy vào từng giai đoạn mà chọn loại phân bón thích hợp. Đặc biệt lúa là loài dễ bị bệnh và tốc độ lan truyền rất nhanh do trồng số lượng lớn và sát nhau, một số bệnh cần chú ý là bệnh đạo ôn, vàng lùn xoắn lá, rầy nâu, một số nạn dịch châu chấu, cào cào, sâu cuốn lá và sâu đục thân.
Lúa gạo chính là nguồn lương thực chính của nhân dân ta, và cung cấp lương thực cho khoảng 65% dân số thế giới, đây là nguồn thực phẩm giàu tinh bột khi chứa đến 80% tinh bột trong thành phần, là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể con người. Ngoài việc trở thành cơm, khẩu phần chính trong bữa ăn, gạo còn là nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại thực phẩm khác như các loại bánh, bún, phở, hủ tiếu, mì gói,… Trong nghề nấu rượu truyền thống gạo cũng chính là nguyên liệu chính để cho ra những giọt rượu thơm ngon chất lượng. Các sản phẩm phụ của lúa gạo như cám, trấu, tấm, rơm rạ cũng đóng góp không nhỏ vào các nền công nghiệp sản xuất, chăn nuôi khác. Trong kinh tế, gạo đã trở thành loại hàng hóa được xuất khẩu nhiều nhất nước ta, đứng thứ hai thế giới sau Thái Lan với kim ngạch khoảng 6 triệu tấn/năm, bên cạnh các mặt hàng khác như cà phê, trái cây,…đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển của nền nông nghiệp và tổng GDP của cả nước.
Cây lúa đã mãi ăn sâu vào tiềm thức và cuộc sống con người Việt Nam với những giá trị to lớn cả về vật chất lẫn tinh thần một cách sâu sắc. Giờ đây mỗi khi về thăm quê, tôi vẫn thường chú ý đến những cánh đồng lúa bát ngát, gió đưa thoang thoảng hương lúa, dù là 10 năm trước đây hay 10 năm sau nữa, có lẽ cái tôi ấn tượng và nhớ nhiều về quê hương nhất vẫn hình ảnh cây lúa, hình ảnh những người nông dân cặm cụi mùa gieo mạ, mùa gặt lúa, hình ảnh những con đường chất đầy rơm rạ, thóc lúa vương vãi.
3. Thuyết minh về cây lúa Việt Nam, mẫu số 3 (Chuẩn)
Việt Nam với vị trí địa lý gần biển, có hệ thống sông ngòi dày đặc và đất phù sa màu mỡ, nông nghiệp lúa nước là ngành nghề chính, mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội. Cây lúa nước đã gắn bó với nhân dân ta từ rất lâu đời, trở thành nguồn thu nhập chính của người nông dân, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Cây lúa nước Việt Nam thuộc giống lúa châu Á, đến nay, nguồn gốc của loại lúa này vẫn đang là một câu hỏi lớn đối với các nhà nghiên cứu. Những nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại như Ấn Độ, Trung Quốc là những nơi được cho là cái nôi của cây lúa nước Việt Nam.
Cây lúa nước là loại cây sống trong môi trường nước ngọt, nhiều phù sa bồi đắp, phân bố chủ yếu ở vùng Đồng Bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Cây lúa có đường kính từ 2 – 3cm, cao từ 60 – 80cm. Thân lúa chia làm ba bộ phận chính: rễ cây, thân cây và và ngọn. Rễ cây là cơ quan hấp thụ chất dinh dưỡng và nước từ đất, thân cây với chức năng vận chuyển, trao đổi chất để đưa tới ngọn cây. Từ ngọn cây sẽ nảy mầm thành những hạt lúa. Hạt lúa trổ sẽ có màu vàng, gọi là hạt thóc bên ngoài là lớp vỏ trấu cứng, tiếp theo là lớp màng mỏng bảo vệ hạt gạo, gọi là cám gạo, bên trong cùng là hạt gạo trắng ngần. Khi hạt lúa chín đủ độ, người ta gặt cả cây lúa ngoài đồng, mang về tuốt lấy hạt, trải qua quá trình xay xát, phơi nắng để trở thành hạt gạo hoàn chỉnh.
Thuyết minh về cây lúa Việt Nam để thấy được đặc điểm, đặc tính sinh học và công dụng của lúa nước
Vụ mùa lúa ở Việt Nam có hai mùa chính: đông – xuân và hè – thu. Khi đến mùa, người nông dân bắt đầu làm đất, cày xới xới cho đất trở nên tơi xốp, dẫn nước nguồn vào ruộng lúa để trữ nước cho sự phát triển của cây, nhổ cỏ dại, gốc rạ còn tồn đọng từ mùa lúa trước Nước là một trong những yếu tốt quan trọng nhất trong việc gieo trồng lúa. Sau khi gieo mạ, lứa mạ xanh sẽ đâm chồi. Gieo mạ phải gieo bằng tay, mật độ vừa phải, gieo thẳng hàng, thẳng lối. Tiếp theo là bước bón phân, cải tạo đất để kích thích cây lúa phát triển. Một cây lúa khỏe mạnh không chỉ phụ thuộc vào giống lúa, mà còn do cung cách chăm sóc, bón tưới phù hợp với mục đích và tình trạng đất. Trong cả một mùa lúa, người nông dân phải liên tục bổ sung nước, làm cỏ, diệt trừ sâu bệnh, loài gặm nhấm, chim chóc phá hoại mùa màng. Lúa chín có thể thu hoạch bằng tay hoặc bằng máy, tuốt lúa lấy hạt và để lại rơm, rạ.
Cây lúa cho hạt gạo, nguồn thực phẩm chính của người dân Việt Nam. Để phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng, trên thị trường có rất nhiều những loại gạo khác nhau, những giống lúa được nuôi trồng, lai tạo khác nhau. Từ hạt gạo, chúng ta có thể nấu thành cơm, xay bột gạo làm ra những loại bánh cổ truyền. Hạt gạo cũng là nguyên liệu để tạo ra bánh đa, phở, bún,…
Hầu hết tất cả các bộ phận của cây lúa đều có thể sử dụng trong đời sống. Lớp vỏ trấu bên ngoài hạt gạo có thể làm thức ăn cho gia cầm, dùng để ủ ấm ổ gà, ổ vịt, hay ủ thành phân bón cho cây trồng. Phần thân lúa sau khi đã tróc hết hạt lúa được dùng làm rơm, rạ đốt bếp, phục vụ nhu cầu nấu nướng hoặc sưởi ấm, của con người. Rơm, rạ từ thân lúa còn có thể đan, bện, tết thành chổi, rễ và những vật dụng trang trí khác.
Đối với kinh tế, Việt Nam là một nước nông nghiệp điển hình với diện tích nông thôn vượt trội so với đô thị. Ngành nông nghiệp lúa nước đóng góp cho kinh tế Việt Nam từ nguồn lợi xuất khẩu gạo, làm nguồn thu chính cho nông dân, cung cấp lương thức cho đại bộ phận nhân dân trong nước.
Về mặt tinh thần, cây lúa là biểu tượng của đất nước Việt Nam, gắn liền với cuộc sống của người dân. Cây lúa xuất hiện trong quốc huy Việt Nam với ý nghĩa là nòng cốt phát triển. Trong thơ ca nhạc họa, hình ảnh cây lúa gắn liền với tuổi thơ của nhiều người như bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa hay những câu ca dao tục ngữ quen thuộc:
Trời mưa cho lúa thêm bông
Cho đồng thêm cá, cho sông thêm thuyền.
Cây lúa có giá trị cả về vật chất và tinh thần. Hình ảnh cây lúa gắn liền với đời sống nhân dân Việt Nam. Giữa nền cơ cấu kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cây lúa vẫn đã và đang là nguồn kinh tế trọng điểm của đất nước, tạo công ăn việc làm cho phần lớn người dân trong nước.
4. Thuyết minh về cây lúa Việt Nam, mẫu số 4 (Chuẩn)
“Tôi hát bài ca ngợi ca cây lúa và người trồng lúa cho quê hương. Quê hương ơi, có gì đẹp hơn thế. Đồng lúa hẹn hò những mùa gặt”…(Hát về cây lúa hôm nay – Nhạc sĩ Thụy Vân). Những lời hát ấy được nghệ sĩ Trọng Tấn cất lên tràn đầy niềm tự hào và phấn khởi. Cây lúa đã đi vào âm nhạc một cách tự nhiên như thế. Nó trở thành loài cây gần gũi và có quan hệ mật thiết với đời sống con người.
Chắc hẳn không ai cảm thấy xa lạ khi nhắc đến cây lúa bởi lúa là giống cây trồng đã xuất hiện từ rất lâu đời. Xuất thân từ một nước nông nghiệp nên lúa trở thành cây lương thực không thể thiếu. Trải dọc mảnh đất hình chữ S, chúng ta dễ dàng bắt gặp những cánh đồng lúa mênh mông nối tiếp nhau trải dài đến ngút ngàn. Nó không chỉ là cây lương thực chính của nước ta mà còn là cây lương thực chính của các nước ở châu Á. Đây là loại cây thuộc nhóm ngũ cốc, cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. Chính loài cây này đã giúp nước ta vươn lên vị trí thứ ba về xuất khẩu gạo trên thế giới sau Thái Lan và Ấn Độ.
Lúa là cây một lá mầm, bộ rễ chùm giúp chúng hút được nhiều chất dinh dưỡng trên một diện rộng để nuôi cây. Sống ở đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên lúa ưa sống dưới nước. Nếu thiếu nước, cây lúa sẽ không phát triển được như bình thường, gây thiệt hại về năng suất và sản lượng cho người trồng. Nước được coi là yếu tố hàng đầu trong việc trồng và chăm sóc cây lúa. Chẳng vậy mà nhân dân ta có câu “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Thân lúa nhỏ, cao khoảng nửa mét. Nó khá mềm vì bên trong hoàn toàn rỗng. Bao bọc xung quanh thân cây là những chiếc lá màu xanh dài và nhọn. Đến một thời điểm nhất định, lúa sẽ ra bông. Những bông lúa có màu trắng sữa mang theo hương thơm thoang thoảng phả vào trong gió làm nên một không gian thanh bình, thơ mộng. Một thời gian sau, những bông lúa trở nên nặng hạt, chúng rủ xuống và có lớp vỏ ngoài màu vàng, hạt gạo bên trong màu trắng. Người nông dân bắt đầu quá trình thu hoạch lúa. Có lẽ đây là khoảng thời gian mà họ mong chờ nhất vì được nhận những thành quả do bàn tay mình làm ra.
Bài văn Thuyết minh về cây lúa Việt Nam
Để có được mùa màng bội thu, người nông dân phải có quá trình trồng trọt, chăm sóc lúa vô cùng cẩn thận, kĩ càng. Trước tiên, chúng ta phải chọn những loại lúa giống tốt, cho năng suất cao rồi mang ngâm trong nước và ủ đến khi hạt nảy mầm. Tiếp đến là công đoạn ném mạ, đất dùng để ném mạ là đất đã được trộn các loại phân đảm bảo cho việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. Sau khoảng 15 – 20 ngày, người ta nhổ những cây mạ mang đi cấy ở ruộng đã cày bừa, có sẵn nước. Trong suốt thời gian sinh trưởng của lúa, người ta thường bón phân, phun thuốc để phòng trừ sâu bệnh. Khi những bông lúa chuyển sang màu vàng cũng là lúc người nông dân thu hoạch lúa về nhà.
Là loại cây lương thực nên lúa giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. Những hạt gạo dẻo thơm là nguồn thức ăn chính của mỗi chúng ta. Không chỉ nấu được cơm, gạo còn được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như xôi, cháo, bún, sữa gạo hay các loại bánh được làm từ gạo tẻ và gạo nếp như bánh tẻ, bánh rán, bánh mật, bánh chưng,…đậm đà hương vị quê nhà. Đồng thời cũng góp phần tạo nên một nền ẩm thực truyền thống, đa dạng nhưng vẫn đậm đà bản sắc Việt Nam. Ngoài ra, lúa gạo còn là thức ăn cho các loài vật nuôi như gà, lợn,… Lúa trở thành mặt hàng buôn bán và xuất khẩu sang nước ngoài đem lại cho nước ta nguồn lợi nhuận không nhỏ. Vì vậy, nền kinh tế của nước ta cũng được cải thiện. Nhiều năm qua, Việt Nam luôn giữ vị trí top đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Điều này khiến mỗi người dân Việt Nam vô cùng tự hào. Chúng ta đã từng biết đến Lang Liêu dùng gạo để làm thành bánh chưng, bánh giầy dâng lên tổ tiên. Chúng ta cũng từng biết đến những câu thơ của Nguyễn Đình Thi viết về cánh đồng lúa:
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn”
Hay những bức tranh sơn dầu, tranh dán tường về cảnh gặt lúa, cảnh trồng lúa,… Như vậy, cây lúa đã trở thành đề tài, nguồn cảm hứng cho biết bao người nghệ sĩ ở các lĩnh vực khác nhau như văn học, âm nhạc, hội họa.
Sẽ là một thiếu sót lớn nếu nhắc tới Việt Nam mà không nhắc tới cây lúa. Cây lúa đã gắn bó mật thiết với nhân dân ta từ bao đời nay và trở thành nét đặc trưng riêng góp phần làm nên bản sắc văn hóa Việt.
——————–HẾT——————-
Thuyết minh về cây lúa Việt Nam là đề bài thường gặp trong các đề tập làm văn, đề thi học kì. Để củng cố thêm những kiến thức và kĩ năng cho nội dung viết văn thuyết minh, các em có thể tham khảo thêm: Thuyết minh về chiếc nón lá, Thuyết minh về Hồ Gươm, Thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam, Thuyết minh về cây dừa.
Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)