Báo cáo kiểm điểm vai trò lãnh đạo chỉ đạo của Chi bộ gồm 2 mẫu, đây là mẫu báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, về lãnh đạo công tác tư tưởng chính trị, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong năm vừa qua.
Thông qua đó, nêu lên những khuyết điểm, hạn chế và biện pháp khắc phục. Sau đây là nội dung chi tiết của 2 mẫu báo cáo, mời các bạn cùng tham khảo và tải mẫu tại đây.
This post: Báo cáo kiểm điểm vai trò lãnh đạo chỉ đạo của Chi bộ
Báo cáo kiểm điểm vai trò lãnh đạo chỉ đạo – Mẫu 1
ĐẢNG UỶ ……………… CHI BỘ ……………………… Số :…………………….. |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ……………, ngày … tháng 12 năm 20… |
BÁO CÁO
KIỂM ĐIỂM VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CHỈ ĐẠO CỦA CHI BỘ ……………….. NĂM 20…
I. VỀ LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ:
1. Quán triệt các chủ trương, chính sách trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải pháp thực hiện nhiệm vụ:
Với vai trò lãnh đạo địa phương, Ban chấp hành – Ban thường vụ luôn quán triệt sâu sắc những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Huyện ủy đều căn cứ vào nội dung chỉ đạo của cấp trên, luôn bám sát nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện. Trong từng giai đoạn, với từng nội dung và giải pháp cụ thể đều nhất quán với quan điểm “sát tình hình thực tế, phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân” nên tạo được sự thống nhất cao trong toàn Đảng bộ và nhận được sự đồng thuận, ủng hộ của quần chúng nhân dân.
Trong nhiệm kỳ, Ban chấp hành – Ban thường vụ đã tập trung lãnh đạo thực hiện 5 chương trình trọng điểm về kinh tế-xã hội có tính bao quát mà Đại hội Đảng bộ huyện đề ra; tổ chức thực hiện nhiệm vụ Xây dựng Đảng theo đúng chỉ đạo của cấp trên bằng việc xây dựng các nghị quyết, chương trình hành động, các kế hoạch theo từng chuyên đề của các hội nghị Trung ương và Thành ủy. Trong thực tế điều hành, để kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, phát sinh trong quá trình thực tế triển khai, Ban chấp hành – Ban thường vụ đã nghiên cứu và đề ra các nghị quyết để lãnh đạo thực hiện xuyên suốt như : nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, phổ cập giáo dục bậc trung học, quy hoạch sử dụng đất, chăm lo phát triển nhà ở, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác vận động quần chúng, đầu tư phát triển các xã và thị trấn v.v… Trong nhiệm kỳ, Ban chấp hành – Ban thường vụ đã ban hành 33 nghị quyết, 66 kế hoạch, 9 chỉ thị, 34 thông tri, 7 chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Trung ương, Thành phố. Những văn bản chỉ đạo này đã và đang thực hiện có hiệu quả ở cơ sở.
Song song với sự tự lực vươn lên, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của huyện, Ban thường vụ đã mạnh dạn đề xuất Thành phố chấp thuận và quyết định được nhiều chính sách quan trọng có tính đột phá để giải quyết những khó khăn trước mắt và tạo ra những tiền đề cho quá trình phát triển huyện như: tăng mức tiền công giữ rừng lên 6 lần, có chính sách bù giá tiêu thụ muối, bù giá vận chuyển nước sạch, hỗ trợ lãi vay ưu đãi cho người sản xuất, mua rừng trồng tự túc của dân bổ sung vào quỹ rừng của Khu Dự trữ sinh quyển thế giới, thực hiện chương trình đầu tư hạ tầng cho 5 xã nghèo, nâng cấp mở rộng đường và xây cầu mới trên tuyến đường Rừng Sác, quyết định đầu tư nhiều công trình lớn, trọng điểm phục vụ an sinh xã hội và phúc lợi công cộng; Đồng thời, thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể và các quy hoạch chi tiết, quy hoạch phát triển vùng nuôi thủy sản, vùng muối, khu bảo tồn thiên nhiên, khu du lịch sinh thái quốc gia, các dự án dân cư – du lịch – nhà vườn ven biển… Ngoài ra, để hỗ trợ cho nhiệm vụ cải cách hành chính, phát huy hiệu quả của cơ quan tham mưu ở những lĩnh vực chủ yếu, làm tiền đề thúc đẩy sự phát triển toàn diện của huyện, trong nhiệm kỳ đã được Thành phố chấp thuận thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính nhà-đất, Trung tâm Giao dịch thủy sản và Ban quản lý Khu du lịch 30/4.
2. Kết quả đạt được:
+ Trên lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh:
Với sự lãnh đạo tập trung và bằng nhiều biện pháp nêu trên, kinh tế – xã hội của huyện đạt được nhiều chuyển biến tích cực, làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân, tạo ra nền tảng ban đầu cho sự phát triển của huyện trong thời gian tới. Sản xuất tiếp tục tăng trưởng cao liên tiếp trong 5 năm qua, tính đến giữa năm 2005, nhiều chỉ tiêu cơ bản đề ra từ đầu nhiệm kỳ đã đạt và vượt, trong đó nổi bật nhất là tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 41%/năm (gấp 3 lần chỉ tiêu), tổng giá trị tăng thêm (GDP) tăng bình quân 31,15% (gấp 2 lần chỉ tiêu), thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2,5 lần, hoàn thành giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 1 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở hoàn thành vào năm 2003, mặt bằng học vấn dân cư đạt 7,5. Dự kiến đến cuối năm 2005 sẽ đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu do Đại hội đề ra và các chỉ tiêu mới bổ sung.
Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương được Huyện ủy chỉ đạo thường xuyên, đảm bảo việc xây dựng và huấn luyện lực lượng thường trực, quân dự bị và dân quân tự vệ, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm. Lực lượng Công an nhân dân luôn chủ động làm tốt công tác tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện các kế hoạch nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn kịp thời các vụ việc liên quan đến an ninh quốc gia, không để xảy ra bất ngờ và những điểm nóng về chính trị, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc tiếp tục được phát huy góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Với những kết quả đạt được, đối chiếu với kiểm điểm giữa nhiệm kỳ vào cuối năm 2003, cho thấy Huyện ủy đã tập trung khắc phục, sửa chữa những hạn chế, thiếu sót, tồn tại, cụ thể như: Việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã đa dạng chủng loài thủy sản nuôi trồng (có trên 10 loài), nghề nuôi tôm đã thực hiện các giải pháp về cải tạo môi trường, con giống, khởi công các công trình thủy lợi, mở rộng ứng dụng nhiều mô hình mới trong sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Công tác quản lý đất đai, đô thị đi dần vào nề nếp; Việc quản lý, đầu tư phát triển văn hóa được chú trọng; Lĩnh vực giáo dục được tập trung nhiều nguồn lực để thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chất lượng giáo dục nhiều chuyển biến tích cực; An ninh trật tự được giữ vững, không có tụ điểm ma túy, mại dâm; Nỗ lực chăm lo cho hộ nghèo về sản xuất, việc làm, nhà ở, đến cuối năm 2003 toàn huyện cơ bản không còn hộ nghèo dưới 2,5 triệu.
+ Trên lĩnh vực xây dựng Đảng và vận động quần chúng:
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã được Ban chấp hành – Ban thường vụ chỉ đạo thực hiện tốt, các nghị quyết đều được triển khai quán triệt đầy đủ đến từng đảng viên, có theo dõi quá trình học tập và chuyển biến sau học tập. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ hàng năm, thường xuyên mở các lớp lý luận chính trị, nghiệp vụ cho nhiều đối tượng. Trong công tác tổ chức, việc quản lý cán bộ, đảng viên được thực hiện khá tốt trong toàn Đảng bộ, bố trí lại sinh hoạt Đảng đối với đảng viên ngành dọc đang công tác trên địa bàn xã, thị trấn, giới thiệu đảng viên về sinh hoạt nơi cư trú, định kỳ phân tích chất lượng đảng viên theo quy trình chặt chẽ. Công tác cán bộ được Ban thường vụ quan tâm lãnh đạo, vận dụng ngày càng tốt hơn các nguyên tắc và phương pháp của công tác cán bộ, việc quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ theo đúng quy định, quy trình, đảm bảo dân chủ, bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn, năng lực, phần lớn đều phát huy tốt tại các đơn vị mới; Đội ngũ cán bộ được quan tâm ngày càng tốt hơn về mọi mặt, Ban thường vụ đã ban hành các chính sách trợ cấp cho cán bộ công tác ở nơi khó khăn, chính sách đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ và trợ cấp cho các chức danh không chuyên trách trong bộ máy chính quyền xã – thị trấn, các đoàn thể chính trị – xã hội ở khu phố, ấp. Trong nhiệm kỳ, công tác kiểm tra luôn được tăng cường, hoạt động của Ủy ban Kiểm tra đã chủ động và kịp thời hơn, nội dung có đi vào chiều sâu; công tác đấu tranh chống tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm đã được triển khai trong toàn huyện nhiều năm qua và trong hai năm cuối của nhiệm kỳ công tác này càng được tập trung đẩy mạnh qua việc củng cố, tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo TW 6 (2), cụ thể hóa Chỉ thị 15 của Ban thường vụ Thành ủy thành những tiêu chí cụ thể, làm rõ trách nhiệm của đảng viên trên từng mặt công tác, gắn trách nhiệm của đảng viên trong sinh hoạt chi bộ dựa trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Công tác vận động quần chúng đã được Ban chấp hành – Ban thường vụ quan tâm lãnh đạo trên cả hai phương diện điều kiện hoạt động và tổ chức bộ máy. Mặt trận và các đoàn thể làm tốt công tác xã hội, chăm lo gia đình chính sách, hộ nghèo và đoàn viên – hội viên, tham gia nòng cốt trong các cuộc vận động xã hội và đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn.
Với những biện pháp chỉ đạo tập trung trong nhiệm kỳ qua, công tác Xây dựng Đảng luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Huyện ủy, nhờ đó đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng được thực hiện tốt làm cho nhận thức của cán bộ, đảng viên được nâng lên; Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy cơ sở luôn được củng cố do đó đã không để xảy ra tình trạng mất đoàn kết nghiêm trọng, nguyên tắc tập trung dân chủ được thực thi tốt hơn tác động tích cực đến khối đoàn kết, gắn bó của Đảng bộ. Công tác phát triển Đảng đã vượt chỉ tiêu đề ra, trong nhiệm kỳ kết nạp được 376/250 đảng viên mới, đạt 150,4%; số cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tăng hàng năm, năm sau cao hơn năm trước(năm 2001 : 29/40, năm 2002 : 33/40, năm 2003: 34/42, năm 2004: 32/43) đặc biệt không có cơ sở Đảng yếu kém nhiều năm liền, có một Đảng bộ cơ sở nhận cờ thi đua và 6 chi, đảng bộ nhận bằng khen cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh 5 năm liền của Ban thường vụ Thành ủy. Số lượng Đảng viên được biểu dương, khen thưởng hàng năm chiếm tỉ lệ cao đồng thời cũng đúng thực chất hơn (năm 2002 : 268, năm 2003: 166, năm 2004 : 191).
Những khuyết điểm nêu trong kiểm điểm giữa nhiệm kỳ vào cuối năm 2003 đến nay đã được khắc phục sửa chữa trong hai năm cuối của nhiệm kỳ, cụ thể như : Công tác cán bộ đảm bảo được yêu cầu về luân chuyển, tăng cường, củng cố, đào tạo thực tiễn cho cán bộ trẻ; chính sách cán bộ có nhiều thay đổi, bổ sung, chăm lo tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ – công chức yên tâm công tác, học tập; kết nạp đảng viên mới đã chú trọng phát triển được 61 đảng viên ở địa bàn dân cư (đoàn thể ấp, hội viên nông dân, tổ trưởng tổ nhân dân,…). Đoàn thanh niên và Hội nông dân được quan tâm sâu sát hơn, bước đầu củng cố kiện toàn nhân sự, đề ra một số chính sách và xác lập cơ chế hỗ trợ với tổ chức Đoàn, Hội Nông dân cấp trên, các nội dung đang triển khai có hiệu quả. Trật tự kỷ cương có chuyển biến đáng kể thông qua việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 06 và Quy định 428 của Ban thường vụ Thành ủy.
II. VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH:
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban chấp hành đã xây dựng Quy chế làm việc của Ban chấp hành – Ban thường vụ, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân, tập thể, từ đó đến nay luôn được thực hiện nghiêm túc. Các Uỷ viên Ban chấp hành tham gia đầy đủ các kỳ họp, một vài kỳ họp tuy có vắng nhưng số lượng không nhiều, các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành luôn thể hiện trách nhiệm trong tham gia lãnh đạo tập thể, hầu hết đều có ý kiến góp ý xây dựng nội dung lãnh đạo, tùy vấn đề gắn với chuyên môn thì có ý kiến sâu; Ban thường vụ sinh hoạt định kỳ một tháng hai lần, nội dung chủ yếu tham mưu Ban chấp hành quyết định các chủ trương, chính sách để thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ, ngoài lĩnh vực phụ trách, từng ủy viên Ban thường vụ được phân công phụ trách địa bàn xã, thị trấn qua đó tạo nên sự gắn bó trên dưới, thấu hiểu cơ sở, nắm rõ thực tiễn để tham mưu giải quyết kịp thời. Nguyên tắc tập trung dân chủ đã được Ban chấp hành – Ban thường vụ tuân thủ triệt để, các quyết định của Ban thường vụ Huyện ủy về chỉ đạo, điều hành hoặc trình ra Ban chấp hành đều được thảo luận, bàn bạc dân chủ, vai trò của người đứng đầu thể hiện rõ trong quá trình thảo luận, các quyết định cá nhân đưa ra có sự cân nhắc trước các ý kiến góp ý, đồng thời cũng phân tích sâu và mạnh dạn quyết định những vấn đề đang còn tranh luận.
Ban chấp hành – Ban thường vụ đã thể hiện tính năng động, nhạy bén trong lãnh đạo, xác định được trọng tâm, trọng điểm những vấn đề cần chỉ đạo, để đề ra những chủ trương kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế như: việc ban hành những Nghị quyết về đầu tư phát triển cho từng xã, thị trấn, đề ra chủ trương đa dạng hóa vật nuôi, xây dựng các chương trình hỗ trợ sản xuất đối với nghề nuôi trồng thủy sản, các chính sách khai thác sử dụng đất, miễn giảm thuế cho các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại v.v… Việc tháo gỡ khó khăn ngoài thẩm quyền, Ban chấp hành – Ban thường vụ không đặt mình trong thế bị động, trông chờ sự lãnh đạo của cấp trên mà luôn chủ động nghiên cứu, đánh giá tình hình, đề ra nội dung, bước đi thích hợp, kiến nghị, đề xuất lãnh đạo Thành phố quyết định đầu tư, hỗ trợ cơ chế, chính sách đã góp phần mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực cho nhân dân, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư vào địa bàn Cần Giờ trong 5 năm qua và những năm sắp tới.
Trong điều hành, Ban chấp hành – Ban thường vụ tiến hành xây dựng chương trình làm việc năm, quý, tháng, tuần; luôn chú trọng mối quan hệ lãnh đạo, đoàn kết thống nhất giữa Thường trực huyện ủy – Thường trực HĐND – UBND huyện và thường trực UBMTTQ, duy trì chế độ giao ban hàng tuần giúp cho việc nắm tình hình, chỉ đạo, điều hành sâu sát và kịp thời hơn. Bên cạnh đó, còn thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, sơ, tổng kết các nội dung chỉ đạo; đồng thời hàng năm Ban thường vụ đề ra chương trình kiểm tra ở những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm nhằm chấn chỉnh những yếu kém tồn tại, khắc phục những trì trệ, khó khăn, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Trong nhiệm kỳ (tính đến tháng 9/2005), Ban chấp hành có 29 phiên họp, trong đó có 7 phiên họp bất thường, 22 phiên họp định kỳ; Ban thường vụ có 129 cuộc họp; chất lượng các kỳ họp từng bước được nâng lên, không khí sinh hoạt dân chủ ngày càng rõ nét.
Về lĩnh vực chỉ đạo, điều hành, trong hai năm cuối nhiệm kỳ đã được Ban chấp hành – Ban thường vụ khắc phục những hạn chế đã nêu trong kiểm điểm giữa nhiệm kỳ, đó là vai trò của người đứng đầu, việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Tổ chức các đoàn đi cơ sở, trực tiếp nắm tình hình và giải quyết ngay tại cơ sở là nét nổi bật về cải tiến lề lối làm việc, đổi mới phong cách lãnh đạo của Thường trực và các đồng chí ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, qua các đợt công tác trực tiếp, việc chỉ đạo của Ban thường vụ khá sâu sát và phù hợp với thực tế, nhờ đó xác định được những vấn đề bức xúc cần làm ngay, giúp cơ sở giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đồng thời những việc trì trệ do liên quan nhiều ngành, nhiều cấp cũng được tháo gỡ.
III. VỀ ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG:
Huyện ủy cùng với các cấp ủy cơ sở đã triển khai quán triệt nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Thành ủy và Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (2) khóa VIII “ về một số vấn đề cơ bản cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay” trong đó nhấn mạnh vấn đề đấu tranh chống suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Khi được quán triệt, đại đa số cán bộ, đảng viên đều thể hiện thái độ đồng tình, nhiều nơi chủ động thảo luận giải pháp thực hiện gắn liền với cuộc vận động thực hiện “3 xây, 3 chống “ theo tinh thần Chỉ thị 15 của Ban thường vụ Thành ủy, ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tính gương mẫu trong lối sống và tự giác chấp hành pháp luật luôn được đề cao; Xây dựng đạo đức lối sống của cán bộ đảng viên có ý nghĩa quan trọng đối với nhiệm vụ chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, 5 năm qua Huyện ủy thường xuyên chỉ đạo các tổ chức Đảng tăng cường công tác giáo dục và kiểm tra nội bộ kết hợp với thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt chi bộ, đã góp phần giữ gìn trong sạch đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng bộ máy hành chính lành mạnh, củng cố và nâng cao lòng tin trong nhân dân.
Ban chấp hành – Ban thường vụ với vai trò lãnh đạo của mình đã thể hiện tính gương mẫu, coi trọng việc tu dưỡng, giữ gìn phẩm, chất đạo đức cách mạng, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và nhân dân, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ. Trong nhiệm kỳ, Ban chấp hành – Ban thường vụ đã lãnh đạo triển khai thực hiện tốt các quy định của Đảng như quy định 19 điều đảng viên không được làm, quy định 76 về đảng viên giữ mối liên hệ nơi cư trú và các chỉ thị, quy định của Thành ủy có liên quan đến trách nhiệm của cá nhân cán bộ, đảng viên, qua đó có sự tác động tích cực đến nhận thức và hành động trong đội ngũ cán bộ; đại đa số đảng viên thể hiện tốt vai trò của mình, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng, nòng cốt tham gia công tác xã hội, gương mẫu chấp hành pháp luật và các quy định của địa phương, tích cực tham gia sinh hoạt tại nơi cư trú và được nhận xét tốt.
Trong nhiệm kỳ, có 1 đồng chí ủy viên Ban thường vụ bị kỷ luật ở mức cảnh cáo do sai phạm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thời điểm năm 1994 – 1995 khi đồng chí này là Chủ tịch UBND xã, Bí thư Đảng ủy xã; sự việc đã được Ban chấp hành – Ban thường vụ tổ chức kiểm điểm nghiêm túc, cá nhân sai phạm cũng thấy được trách nhiệm của bản thân; tập thể Ban thường vụ huyện ủy, Thường trực UBND huyện cũng đã tự kiểm điểm, nhận trách nhiệm và nghiêm khắc chấn chỉnh công tác quản lý cán bộ, quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
Trong nhiệm kỳ, tổng số đảng viên bị kỷ luật là 56 đồng chí, gồm: khiển trách 37 đồng chí, cảnh cáo 14 đồng chí, cách chức 1 đồng chí, khai trừ 4 đồng chí. Trong đó : vi phạm đạo đức lối sống (3), thiếu ý thức tổ chức kỷ luật (8), sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp (17), vi phạm lợi dụng chức vụ quyền hạn (2), vi phạm nguyên tắc tài chính (12), vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình (8), mất thẻ Đảng (2), vi phạm nguyên tắc sinh hoạt Đảng (3) và thiếu trách nhiệm trong công tác (1); Khiển trách một chi bộ do sai phạm sử dụng ngân sách tài chính. Việc xử lý đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng có sự cân nhắc thận trọng, luôn thực hiện đúng qui định, không có tình trạng bao che, giảm nhẹ hoặc tăng nặng.
IV. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC:
Trong 5 năm qua, Ban chấp hành – Ban thường vụ đã thể hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển huyện. Mặc dù có nhiều nỗ lực và từng bước cải tiến phương thức để nâng cao chất lượng lãnh đạo, điều hành, luôn nghiêm túc khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm trong từng thời kỳ nhưng do nhiều nguyên nhân nên vẫn còn những tồn tại, hạn chế.
1. Những tồn tại, hạn chế đó là:
– Cơ cấu hai ngành thủy sản và du lịch sinh thái chưa phát huy vai trò chủ lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện theo mục tiêu kế hoạch 2001 – 2005. Nuôi trồng thủy sản chưa có hướng giải quyết căn bản về môi trường, dịch bệnh, con giống, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất thực hiện chậm, tình trạng lạm sát nguồn lợi thủy sản chưa giảm. Quy hoạch chưa đồng bộ, quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng chưa chặt chẽ, chậm cải tiến thủ tục, quy trình thực hiện các dự án đầu tư; Không sử dụng hết vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm được thành phố bố trí theo nhu cầu của địa phương, còn tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu tập trung, nhiều công trình xây dựng kéo dài, chậm khởi công, chất lượng công trình chưa đạt.
– Công tác lãnh đạo, quản lý trên lĩnh vực văn hóa chưa được đầu tư đúng mức, thiếu giải pháp tích cực, đột phá để “xây” nền tảng văn hóa tinh thần; Giảm hộ nghèo, giải quyết việc làm thiếu căn cơ, quản lý, sử dụng quỹ xóa đói giảm nghèo còn lỏng lẻo để vi phạm nguyên tắc quản lý vốn tại thị trấn Cần Thạnh, phát sinh tiêu cực, chiếm dụng vốn của cán bộ chuyên trách ở xã Thạnh An, Bình Khánh; chất lượng giáo dục chưa thật sự yên tâm, hiệu suất đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh hiệu quả chưa thật sự sâu sắc, chưa khắc phục được tình trạng học sinh bỏ học ở các lớp cuối cấp, kết quả các kỳ thi tốt nghiệp cấp 2, 3 qua các năm tỷ lệ không ổn định.
– Hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở một vài đơn vị trọng điểm chưa đáp ứng yêu cầu, trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ xã, thị trấn còn thấp nhưng chậm củng cố, tăng cường; Trật tự kỷ cương, kỷ luật hành chính còn lỏng lẻo, công tác cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với cán bộ, đảng viên, đối với các quyết định hành chính của nhà nước thiếu quyết liệt và chưa rốt ráo, hồ sơ giải quyết khiếu nại còn tồn đọng khá lớn. Một số nghị quyết chuyên đề về đầu tư phát triển xã, thị trấn chưa được triển khai đồng bộ, vai trò tham mưu của các cơ quan chuyên môn cấp huyện chưa tích cực, thiếu sâu sát.
– Công tác vận động quần chúng tuy được quan tâm lãnh đạo nhưng chưa thật sự đi vào chiều sâu trong việc xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị, đổi mới phương thức hoạt động, trình độ cán bộ một số đoàn thể còn hạn chế, nghị quyết chăm lo xây dựng Đoàn thanh niên triển khai thực hiện kết quả đạt chưa cao. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện các chủ trương lớn có liên quan đến lợi ích chung và lợi ích của nhân dân chưa hiệu quả nên phát sinh tình trạng khiếu kiện đông người, khiếu nại dây dưa ở các dự án đầu tư xây dựng công trình công ích, dự án phát triển kinh tế.
Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế:
– Những tồn tại, hạn chế trên có những vấn đề Ban chấp hành- Ban thường vụ nắm được tình hình, có đề ra giải pháp thực hiện nhưng hiệu quả không cao, do chưa chỉ đạo tập trung, thiếu cương quyết, thiếu kiểm tra, đôn đốc, chưa có biện pháp thúc đẩy các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện, trong thời gian dài vẫn còn tình trạng cơ sở thụ động, trông chờ vào cấp trên. Chương trình, nghị quyết trong nhiệm kỳ đã được ban hành nhiều nhưng thiếu bộ phận tham mưu phối hợp, triển khai và đeo bám thực hiện nên việc đánh giá tình hình, tiến độ kết quả triển khai không sâu sát, hiện tượng đùn đẩy là còn, mạnh ai nấy làm là có, vai trò chỉ huy không rõ, do đó khi đi vào giải quyết công việc yếu tố trách nhiệm chưa được đề cập một cách thẳng thắn và đầy đủ.
– Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được thực hiện ngày càng tốt hơn; Tuy nhiên, khâu bố trí, luân chuyển cán bộ còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu đòi hỏi của thực tế tình hình và mục tiêu lãnh đạo, quản lý. Nhiều trường hợp thiếu kiên quyết, chưa dứt khoát thay đổi những cán bộ yếu kém, trì trệ. Hàng năm đều có tổ chức đánh giá cán bộ nhưng các tiêu chí làm căn cứ đánh giá chưa thật sự gắn với công tác bố trí, nếu có chủ yếu phục vụ cho công tác bổ nhiệm. Ở đây có nguyên nhân khách quan, là từ điểm xuất phát về trình độ văn hóa, chuyên môn của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ xã, thị trấn những năm trước đây còn thấp nên việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chưa đáp ứng kịp yêu cầu, từ đó trong bố trí và luân chuyển cán bộ trên – dưới còn khó khăn, nhất là ở những đơn vị chuyên ngành quản lý, kỹ thuật đòi hỏi phải có chuyên môn hoặc yêu cầu cán bộ của cấp cơ sở phải toàn diện.
– Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chỉ chú trọng trong cán bộ, đảng viên nhưng chưa phát động thành phong trào mạnh mẽ, khơi dậy sự hưởng ứng sâu rộng trong toàn thể nhân dân, tạo thành cơ chế gián tiếp giúp Đảng trong công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện chủ trương, trong giám sát, đánh giá cán bộ. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa thật sự bài bản, chưa chú trọng quy trình công khai nội dung, yếu tố bàn bạc với dân khi xây dựng chính sách còn đi sau, xem nhẹ, cơ chế hỗ trợ của nhà nước cho đoàn thể đứng ra tổ chức vận động nhân dân thực hiện chương trình dự án chưa được nghiên cứu đầy đủ; Quan trọng nhất chính là cán bộ cơ sở chưa được tạo điều kiện đúng mức để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng công tác, thực tế đời sống còn khó khăn, ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền vận động nhân dân tại khu phố, ấp; Đồng thời, cơ chế thông tin phục vụ công tác vận động giữa chính quyền và các đoàn thể hay ngay trong hệ thống đoàn thể chưa đảm bảo xuyên suốt, kịp thời, đầy đủ.
2. Phương hướng khắc phục:
– Tập trung lãnh đạo để nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên đầu tư phát triển 2 ngành kinh tế chủ lực của huyện là thủy sản và dịch vụ du lịch sinh thái. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi để đề xuất thành phố ban hành áp dụng tại huyện làm cơ sở cho việc mời gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, giải quyết thủ tục hành chính “một cửa” cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên. Triển khai nhanh hoạt động của các trại giống, hoàn thành các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, phát triển Hội Nghề cá, Câu lạc bộ Khuyến nông, quản lý môi trường vùng nuôi thủy sản bền vững, thực hiện các giải pháp đã đề ra nhằm giảm thiểu tình trạng lạm sát nguồn lợi thủy sản. Nỗ lực phát triển ngành nghề mới trên cơ sở khai thác tốt tiềm năng đất đai, mặt nước, môi trường cảnh quan sẵn có, khuyến khích nhân dân đầu tư vốn mở rộng sản xuất – kinh doanh; Tích cực thực hiện các chương trình hỗ trợ về xúc tiến thủ tục hành chính theo hướng nhanh, gọn, các chính sách về đất đai, vốn, giống, thuế, tiêu thụ sản phẩm làm động lực ban đầu khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trên địa bàn. Nghiên cứu hình thành các cơ sở chế biến sản phẩm đặc sản mang thương hiệu Cần Giờ. Quán triệt sâu sắc các quan điểm phát triển sự nghiệp giáo dục, chăm lo người nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng bộ; Tập trung mọi nguồn lực và các biện pháp đồng bộ thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.
– Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm tới, cần phải tiến hành đồng thời 4 giải pháp để khắc phục những hạn chế đã nêu trong nhiệm kỳ; Trước hết kiện toàn bộ máy của cơ quan điều hành dự án, nâng cao chất lượng quản lý thông qua đánh giá hiệu quả của cán bộ phụ trách từng dự án; Nghiên cứu xây dựng một số chính sách, cơ chế hỗ trợ đối với công tác quản lý, đối với các nhà đầu tư, đối với đơn vị thi công các công trình xây dựng trên địa bàn; Tăng cường giám sát hiệu quả đầu tư từ khâu lập dự án đến thi công ( đặc biệt là tiến độ, chất lượng công trình ), phát huy vai trò của đại diện nhân dân dân trong giám sát đầu tư theo qui chế dân chủ cơ sở; Tăng cường công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tranh thủ huy động sự đóng góp của nhân dân cho các công trình công cộng, phúc lợi xã hội. Ngoài ra, nhiệm vụ cho 5 năm tới cần phải tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm, chương trình nhà ở, cải thiện môi trường sống trong cộng đồng dân cư tiếp tục tăng cường lập lại trật tự, kỷ cương, chấp hành pháp luật trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trên lĩnh vực quản lý đô thị, đất đai.
– Đẩy mạnh công tác chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Nâng cao vai trò, lãnh đạo, quản lý của cấp ủy và chính quyền cơ sở; chủ động hơn trong việc xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 06, Quy định 428 của Ban thường vụ Thành ủy; Đẩy mạnh hoạt động của Ban Chỉ đạo trung ương 6(2) làm đầu mối thực hiện chỉ đạo của Ban thường vụ Huyện ủy trong thực hiện Chỉ thị 15 của Ban thường vụ Thành ủy, trong việc chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo của đảng viên và quần chúng nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra trên mọi lĩnh vực, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm về trật tự kỷ cương, kỷ luật hành chính, kỷ luật Đảng.
– Chú trọng đi sâu lãnh đạo tổ chức thực hiện những nghị quyết, chương trình, kế hoạch, duy trì thường xuyên lãnh đạo cấp ủy, chính quyền đi thực tế tại cơ sở; tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Thường vụ, ủy viên Ban chấp hành trong công tác kiểm tra, chỉ đạo tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn ngay tại cơ sở trong quá trình triển khai những chủ trương, biện pháp của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện. Việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội cần phân công trách nhiệm cá nhân, các nhóm phụ trách, nghiên cứu cải tiến cơ chế tổ chức điều hành chương trình, dự án theo hướng tập trung, chuyên môn hóa.
– Tiếp tục củng cố bộ máy quản lý Nhà nước, kịp thời bổ sung, thay thế cán bộ yếu trình độ, năng lực, kém phẩm chất, đạo đức để đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, trước hết là cán bộ tham mưu thuộc các phòng ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân. Lãnh đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch các chức danh, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng lý luận chính trị, thực hiện luân chuyển, bố trí cán bộ, chú trọng việc bổ nhiệm cán bộ trẻ, nữ (đủ tiêu chuẩn) giữ vai trò lãnh đạo, quan tâm bố trí cán bộ giỏi, có chuyên môn phù hợp tham gia vào Ban thường vụ các đoàn thể. Tăng cường chính sách đào tạo cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ từ học sinh cấp 3, có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách đoàn thể cơ sở và nhất là cán bộ chuyên môn kỹ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu của chức danh công chức trong bộ máy hành chính xã, thị trấn.
– Quan tâm lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể đổi mới tư duy, sáng tạo trong hoạt động của mình; định hướng hoạt động phù hợp với giới, đối tượng và xác định thế mạnh của từng đoàn thể để phát huy, nhất là việc giao thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của huyện; thiết lập cơ chế thông tin giữa chính quyền – đoàn thể và trong hệ thống các đoàn thể; tiếp tục có chính sách đối với cán bộ đoàn thể ở cơ sở, chú trọng hơn đến chất lượng hoạt động của chi, tổ hội, xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị, nòng cốt phong trào. Đặc biệt quan trọng là phải phát huy tối đa mối quan hệ giữa nhà nước, mặt trận, đoàn thể và nhân dân thông qua việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, tiếp tục nghiên cứu các chính sách, phương thức hoạt động để phát huy vai trò của Trưởng ban ấp, khu phố, tổ trưởng nhân dân, tổ dân phố trong việc phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước, phát huy vai trò giám sát của quần chúng nhân dân đối với mọi hoạt động của các cấp ủy Đảng và cơ quan Nhà nước trên địa bàn một cách hiệu quả.
Báo cáo kiểm điểm vai trò lãnh đạo chỉ đạo – Mẫu 2
ĐẢNG UỶ ………… CHI BỘ ……………… |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số…. -BC/CB-LTR | ………, ngày … tháng 12 năm 20… |
BÁO CÁO
KIỂM ĐIỂM VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CHỈ ĐẠO CỦA CHI BỘ
……………….. NĂM 20…
Căn cứ kế hoạch số ………….. ngày …/…/20… của huyện ủy ………….. về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên năm 20…
Căn cứ hướng dẫn số ………… ngày …/…/20… của Ban tổ chức huyện Ủy …………… về quy trình kiểm điểm tổ chức đảng và đảng viên năm 20…
Căn cứ vào tình hình hoạt động, vai trò lãnh chỉ đạo của chi bộ trong năm 20… Nay chi bộ …………….. xây dựng báo cáo kiểm điểm đánh giá tình hình hoạt động của chi bộ năm 20… với các nội dung như sau:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH .
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy xã ……….. và lãnh đạo ngành cấp trên, chi bộ nhà trường đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Tập thể chi bộ luôn đoàn kết, phấn đấu thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ người đảng viên, chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh và điều lệ đảng quy định. Đội ngũ đảng viên và cán bộ nhà trường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục so với yêu cầu của xã hội hiện nay.
Cơ sở vật chất trường lớp, bàn ghế, trang thiết bị dạy học cơ bản đã được trang bị, phục vụ tốt công tác giáo dục trong nhà trường và địa phương.
Các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân địa phương đã tích cực hỗ trợ, động viên tinh thần học tập, lao động, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở nhà trường.
Tổng số Đảng viên đến cuối năm 20… là … Đảng viên. Trong đó:
Đảng viên chính thức là: … đ/c.
Đảng viên Nữ là: … đ/c.
Đảng viên là người dân tộc: … đ/c.
Về tình hình đội ngũ và cán bộ quản lý gồm có: … đ/c. Trong đó: CBQL: …; GV: …; CNV: …
Về tổ chức chính trị xã hội và các đoàn thể bao gồm: Công đoàn, Đoàn TN, Đội TN TP Hồ chí Minh, chi hội chữ thập đỏ, chi hội khuyến học.
Các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể hoạt động vững mạnh, có tác dụng hiệu quả rõ rệt trong công tác phát triển sự nghiệp giáo dục nhà trường.
Phần 1: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.
I-Kiểm điểm việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trọng tâm.
1. Chi bộ thường xuyên sinh hoạt, quán triệt tới đội ngũ và Đảng viên nhận thức sâu rộng và đúng đắn về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, cụ thể là: Quán triệt tinh thần nghị quyết của Đảng các cấp; Quy chế hoạt động của chi bộ, vai trò lãnh chỉ đạo của chi bộ đối với nhà trường và các tổ chức đoàn thể; Triển khai các chỉ thị, các văn bản qui phạm pháp luật tới đội ngũ và đảng viên.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả tinh thần thực hiện Nghị quyết …………. ngày …/…/20… của Đảng bộ ………….. về “Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng năm 20…
3. Triển khai thực hiện hiện chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 20… với chuyên đề “Nêu cao tinh thần trách nhiệm, phong cách gương mẫu, nói đi đôi với làm”.
4. Tập trung thực hiện kế hoạch số ………….. ngày … tháng … năm 20… của UBND …………….. về kế hoạch thực hiện chương trình hành động số …………… về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Chi bộ tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học. Giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh. xây dựng trường đạt cấp độ 1 về kiểm định chất lượng. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy sức mạnh “toàn dân tham gia xây dựng và hỗ trợ giáo dục”.
6. Tập trung chỉ đạo xây dựng các điều kiện đảm bảo quy mô phát triển giáo dục. Xác định mục tiêu và tầm nhìn chiến lược nhà trường để bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và giảng dạy. Tăng cường sử dụng văn bản, giáo án điện tử trong quản lý và dạy học. Xây dựng thư viện học liệu điện tử để giáo viên, học sinh chia sẻ, sử dụng trong dạy và học; trong công tác kiểm tra, đánh giá.
7. Tham mưu cho địa phương phấn đấu duy trì đạt tiêu chuẩn phổ cập THCS trong năm 2016, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, khắc phục chất lượng yếu kém, phát huy chất lượng mũi nhọn; bảo đảm chương trình dạy nghề phổ thông; tích cực, làm chuyển biến chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
8. Quán triệt thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng quy định, các điều cấm đối với đảng viên. Việc thực hiện quy chế hoạt động của chi bộ, quy chế làm việc của nhà trường, quy tắc ứng xử trong đơn vị, quy chế hoạt động của các tổ chức đoàn thể. Xây dựng Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh, Công đoàn vững mạnh xuất sắc, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên vững mạnh xuất sắc; Trường đạt cơ quan đơn vị văn hóa.
9. Tham mưu chính quyền địa phương từng bước xây dựng và bổ sung hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phấn đấu nâng cao các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
II- Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng:
1. Chi bộ đã bám sát theo mục tiêu kế hoạch giáo dục của Bộ giáo dục Đào tạo qui định; bám sát theo các văn bản hướng dẫn của Đảng ủy, Phòng giáo dục và cơ quan cấp trên, xây dựng kế hoạch và triển khai kịp thời. Đảm bảo đúng theo chủ trương đường lối chỉ đạo của cấp uỷ Đảng. Nội dung kế hoạch hoạt động đều được thảo luận trong chi bộ, có sự xây dựng ý kiến và nhất trí cao trong tập thể Đảng viên.
2. Đa số cán bộ giáo viên được triển khai và thực hiện theo chuẩn nghề nghiệp, chấp hành tốt quy chế đánh giá xếp loại đối với học sinh, đảm bảo sự công bằng đối với học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được học tập hết lớp hết cấp. Thực hiện tốt quy định đối với đạo đức nhà giáo, có tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu cao.
3. Chi bộ đã tập trung chỉ đạo bộ phận chuyên môn, các tổ chức Đoàn thể xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức đơn vị mình, xây dựng qui chế phối hợp, gắn kết trách nhiệm của từng cá nhân, từng tổ chức Đoàn thể trong vai trò thực hiện nhiệm vụ được giao. Nội bộ cơ quan, đoàn thể đoàn kết, không có đơn thư tố cáo, khiếu nại.
III- Lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
1. Chi bộ đã xây dựng qui chế làm việc xác định và phân công rõ vai trò nhiệm vụ cho từng Đảng viên, chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ lí luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để đội ngũ có cơ hội học tập nâng cao trình độ tay nghề.
2. Tổ chức sinh hoạt chi bộ theo định kỳ, nhằm đánh giá kiểm điểm quá trình hoạt động của chi bộ trong từng tháng. Triển khai kịp thời và nhanh chóng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và ngành cấp trên, theo dõi và đánh giá chất lượng hoạt động trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn.
3. Theo dõi chặt chẽ tình hình sinh hoạt, công tác tự phê bình và phê bình của cán bộ đảng viên; phát huy tinh thần dân chủ, thảo luận, bàn bạc và thống nhất trong đảng.
4. Chăm lo công tác bồi dưỡng và phát triển Đảng viên mới. Trong năm đã làm hồ sơ cho 01 quần chúng ưu tú và giới thiệu 01 quần chúng tham gia học tập nhận thức về đảng.
5. Triển khai để tất cả cán bộ đảng viên thực hiện xây dựng bản đăng ký học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có sự phê duyệt của lãnh đạo nhà trường và chi bộ. Tăng cường xây dựng chỉnh đốn đội ngũ, lãnh đạo, bố trí, sắp xếp đội ngũ làm việc theo năng lực, sở trường chuyên môn công tác; ngăn chặn và đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong chi bộ và nhà trường.
IV- Xây dựng chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể.
1. Lãnh đạo nhà trường:
1. Chi bộ thực hiện lãnh đạo nhà trường bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp lớn. Chi bộ định hướng công tác nhân sự cho cán bộ quản lý nhà trường, các tổ chức đoàn thể; Công tác dự nguồn cán bộ cho các nhiệm kì.
2. Chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục ở nhà trường và địa phương; thực hiện nhiệm vụ theo điều lệ nhà trường. Quan tâm, chăm lo giáo dục học sinh có truyền thống yêu nước, truyền thống tôn sư trọng đạo, giữ gìn văn hoá, bản sắc dân tộc. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của người học sinh, tham gia tích cực mọi hoạt động trong và ngoài nhà trường, góp phần lĩnh hội tri thức, văn hoá, nâng cao trình độ dân trí ở địa phương.
3. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn, các đoàn thể phối hợp làm tốt công tác phát triển giáo dục toàn diện; chăm lo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức thăm hỏi động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được học tập.
2. Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể:
1. Chi bộ trực tiếp chỉ đạo tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, các tổ chức hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ vai trò của tổ chức mình; chăm lo đời sống cho đoàn viên, hội viên; động viên đoàn viên, hội viên hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục.
2. Chi bộ tham mưu chỉ đạo các tổ chức đoàn thể đại hội đúng điều lệ quy định, tham mưu về công tác nhân sự theo qui chế tập trung dân chủ. Thực hiện công tác lãnh chỉ đạo công đoàn bằng các chủ chương nghị quyết, luôn chú trọng công tác tập hợp quần chúng và vai trò đoàn kết trong đơn vị.
3. Chi bộ đã chú trọng đến công tác phát triển đoàn viên, hội viên. Chỉ đạo các tổ chức Đoàn, hội thực hiện tốt các phong trào theo kế hoạch của ngành dọc cấp trên. Hướng dẫn các tổ chức đoàn, hội thực hiện nghiêm túc điều lệ quy định. Chăm lo phát triển đội viên thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Chi bộ đã xây dựng được mối đoàn kết trong tập thể cơ quan đơn vị, chỉ đạo và phối hợp tốt các đoàn thể trong nhà trường làm tốt vai trò chức năng của mình. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở động viên kịp thời, làm tốt công tác tổ chức, khích lệ được tinh thần, tính tiên phong, đầu tàu gương mẫu của cán bộ đảng viên.
V- Công tác kiểm tra, giám sát.
1. Chi bộ đã ban hành Quy chế làm việc của cấp mình, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của đảng viên; phân công đảng viên phụ trách nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và một số nội dung biện pháp thực hiện cho phù hợp với tình hình mới.
2. Chi bộ đã quán triệt các văn bản, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, trong đó có công tác kiểm tra, giám sát như: Chương trình kế hoạch kiểm tra, giám sát của chi bộ năm 2016. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát theo các yêu cầu, đảm bảo trung thực, thẳng thắn, khách quan.
3. Các đảng viên được phân công đã tham mưu giúp chi bộ lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đúng theo đúng quy định của đảng. Công tác góp ý, đã chỉ rõ các ưu khuyết điểm cho đảng viên để tiếp thu, sửa chữa khắc phục.
4. Qua kiểm tra, giám sát đã đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng gắn với lãnh đạo, thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; kịp thời phê bình, góp ý chấn chỉnh những cá nhân có thiếu sót, khuyết điểm, góp phần thúc đẩy việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu nghị quyết của Đảng.
Phần 2. KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC.
I. Khuyết điểm, hạn chế.
1. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục chưa hiệu quả, kết quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu chung của toàn xã hội.
2. Chất lượng đội ngũ còn thấp, năng lực chuyên môn của giáo viên chưa có tính đột phá, chưa có tầm ảnh hưởng trong phạm vi của huyện.
3. Công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt thấp.
II. Nguyên nhân.
1. Do tỷ lệ Đảng viên thấp, chiếm …% của đội ngũ. Các cán bộ giáo viên công nhân viên đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm về thực tiễn giảng dạy và giáo dục.
2. Do đời sống kinh tế nhân dân còn thấp, tỷ lệ học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo cao; nhiều gia đình học sinh còn gặp khó khăn, chưa có đủ điều kiện tham gia và đáp ứng nhu cầu học tập của con em, nên chất lượng giáo dục còn thấp so với mặt bằng chung trong toàn huyện.
3. Sự quan tâm thực hiện các chế độ chính sách của các cấp ngành còn chậm. Nhận thức của nhân dân còn nhiều hạn chế, chưa quan tâm nhiều đến vấn đề giáo dục, nên chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu giáo dục hiện nay, dẫn đến tư tưởng đội ngũ chưa yên tâm công tác.
III. Biện pháp khắc phục sửa chữa.
1. Tiếp tục quán triệt, bồi dưỡng trình độ lí luận chính trị, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ và cán bộ Đảng viên; tham mưu tích cực với ngành cấp trên bồi dưỡng cho đối tượng cán bộ dự nguồn. Phát triển nhân tài ở đảng viên trẻ, Đoàn viên ưu tú, để bồi dưỡng lực lượng nòng cốt kế cận.
2. Tích cực tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương về tuyên truyền nhận thức của người dân trong công tác giáo dục. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khuôn viên hàng rào, đáp ứng tiêu chuẩn trường học đạt chuẩn quốc gia.
3. Tiếp tục tham mưu xây dựng mô hình xã hội hóa giáo dục, phát triển trung tâm học tập cộng đồng, phối hợp với hội khuyến học, trung tâm văn hóa xã tổ chức các hình thức câu lạc bộ, vui chơi giải trí để huy động nguồn lực, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục ở nhà trường và địa phương.
4. Tăng cường chỉ đạo công tác chuyên môn, xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề liên trường để trao đổi kinh nghiệm trong công tác giáo dục và giảng dạy, nâng cao nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ giáo viên và đảng viên.
5. Tích cực phối hợp với chính quyền thôn, buôn; giữ mối quan hệ mật thiết với cấp ủy thôn, buôn trong công tác vận động, huy động học sinh ra lớp.
Phần 3. KIẾN NGHỊ.
1. Đảng ủy cần quan tâm chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể phối hợp với nhà trường trong công tác huy động học sinh ra lớp.
2. Đảng ủy quan tâm kiến nghị với cấp trên, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
3. Đảng ủy phân bổ thêm chỉ tiêu học nhận thức về đảng, để xây dựng và phát triển chi bộ nhà trường.
Trên đây là báo cáo kiểm điểm vai trò, lãnh chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ trong năm 20… Rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy xã, sự đóng góp ý kiến của tổ chức đoàn thể và Đảng viên.
Nơi nhận : – ĐU xã (B/c); |
TM. CHI BỘ BÍ THƯ |
Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)
Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Tổng Hợp