Giáo dục

Bài thơ Bếp lửa

Bài thơ Bếp lửa đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà cũng như tình bà cháu. Đồng thời tác giả còn thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà hay cũng chính là đối với quê hương, gia đình, đất nước. Tác phẩm được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 9.

Bài thơ Bếp lửa
Bài thơ Bếp lửa

Mầm Non Ánh Dương sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về nhà thơ Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa. Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết được đăng tài ngay sau đây.

This post: Bài thơ Bếp lửa

Bếp lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ…
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
– Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?

I. Đôi nét về tác giả Bằng Việt

– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

– Ông bắt đầu sáng tác thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.

– Hiện nay, ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.

– Một số tác phẩm như:

  • Tập thơ Hương cây – Bếp lửa, (1968, 2005), đồng tác giả với Lưu Quang Vũ.
  • Đường Trường Sơn, cảnh và người (ký sự thơ, 1972 – 1973)
  • Đất sau mưa (1977)
  • Khoảng cách giữa lời (1984)
  • Cát sáng (1985), in chung với nhà thơ Vũ Quần Phương
  • Tập thơ Bếp lửa – Khoảng trời (1986)
  • Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
  • Tập thơ Ném câu thơ vào gió (2001)
  • Tập thơ Nheo mắt nhìn vào gió (2008)
  • Tập thơ Hoa tường vi (tập thơ, 7 – 2018)…

II. Giới thiệu về bài thơ Bếp lửa

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.

– Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968). Đây là tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

2. Bố cục

Gồm 4 phần:

  • Phần 1: Khổ thơ đầu. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà.
  • Phần 2: Từ “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói” đến “Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa.
  • Phần 3. Tiếp theo đến “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”. Suy ngẫm về cuộc đời người bà.
  • Phần 4. Còn lại. Thực tại cuộc sống của người cháu.

3. Thể thơ

Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác theo thể thơ tự do.

4. Ý nghĩa nhan đề

“Bếp lửa” vốn là một sự vật rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam. Trong bài thơ, hình ảnh “bếp lửa” được tác giả sử dụng trước hết mang ý nghĩa tả thực, là hình ảnh bếp lửa của bà, gắn bó với bà khi còn nhỏ. Nhưng ngoài ra, hình ảnh “bếp lửa” còn mang ý nghĩa biểu tượng cho tình cảm bà cháu thiêng liêng. Bếp lửa đã gợi lại những kỉ niệm về người bà trong những năm tháng tuổi thơ. Bếp lửa cũng đã nhen lên ngọn lửa của sức sống, của niềm tin, của ước mơ và tình yêu thương.

5. Nội dung

Bài thơ “Bếp lửa” đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà cũng như tình bà cháu. Đồng thời tác giả còn thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà hay cũng chính là đối với quê hương, gia đình, đất nước.

6. Nghệ thuật

  • Giọng thơ chân thành, tha thiết.
  • Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.
  • Hình ảnh gần gũi, quen thuộc và giản dị…

III. Dàn ý phân tích Bếp lửa

(1) Mở bài

Giới thiệu về nhà thơ Bằng Việt, bài thơ Bếp lửa.

(2) Thân bài

a. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà

– Hình ảnh bếp lửa gợi sự hy sinh, vất vả: “chờn vờn sương sớm”, “ấp iu nồng đượm” mang cảm giác về một ngọn lửa bập bùng ẩn hiện trong làn sương sớm bởi đôi tay khéo léo, tấm lòng ấm áp của người bà.

– Điệp ngữ “một bếp lửa”: nhấn mạnh vào hình ảnh trung tâm của bài thơ, khơi gợi nguồn cảm xúc cho tác giả nhớ về bà.

– Chữ “thương”: bộc lộ một tình cảm quý mến, yêu thương của người cháu với những sự hy sinh, tần tảo của bà.

b. Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà gắn với hình ảnh bếp lửa

– Bếp lửa gắn với một thời kỳ khó khăn của dân tộc:

  • Khi cháu lên bốn tuổi: đã quá quen thuộc với mùi khói bếp, nhớ đến cái năm “đói mòn đói mỏi”, hình ảnh “khô rạc ngựa gầy”.
  • Những năm tháng đói khổ mà khi nhớ về lại cảm thấy xót xa: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/Nghĩ đến giờ sống mũi còn cay”.

– Bếp lửa gắn với những năm tháng sống cùng bà:

  • Tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi nhớ về những câu chuyện bà kể.
  • Cuộc sống sinh hoạt thường nhật hàng: bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.

– Bếp lửa còn gắn với tình cảm của cháu: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”, đó là ngọn lửa của tình yêu thương tha thiết dành cho bà.

– Ngọn lửa bà nhen: chứa đựng những hy vọng, niềm tin của bà truyền cho cháu.

c. Suy ngẫm về cuộc đời người bà

– Cuộc đời bà cũng giống như biết bao người phụ nữ Việt Nam: “lận đận nắng mưa”, tần tảo và vất vả lo cho con cháu suốt đời.

– Điệp từ “nhóm” kết hợp với một loạt hình ảnh:

  • “bếp lửa ấp iu nồng đượm”: tình cảm ấm áp của bà.
  • “niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi”: bà dạy cháu biết yêu thương
  • “nồi xôi gạo mới sẻ chia chung vui”: bà dạy cháu biết chia sẻ
  • “những tâm tình tuổi nhỏ”: góp phần bồi đắp tâm hồn cháu.

=> Từ hình ảnh bếp lửa được bà nhen nhóm mà dạy cho cháu biết bao bài học ý nghĩa trong cuộc sống.

– Câu thơ cuối như một tiếng reo: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa”, chỉ với “bếp lửa” thôi mà làm nên biết bao điều kỳ diệu, đó chính là nhờ có đôi bàn tay của bà.

d. Thực tại cuộc sống của người cháu

– Người cháu khi trưởng thành: được đi đến nhiều nơi, chứng kiến hình ảnh “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà” với niềm vui, say mê về cuộc sống hiện đại.

– Nhưng vẫn không quên đi những kỉ niệm khó khăn bên người bà với “bếp lửa” chứa chan tình cảm vô bờ của bà.

– Câu hỏi “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”: như một lời nhắc nhở bản thân phải ghi nhớ những năm tháng được sống bên bà.

(3) Kết bài

Khẳng định lại giá trị của bài thơ Bếp lửa.

Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Giáo dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button