Kiểu hình là gì? Kiểu gen là gì? Mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình có sự khác biệt thế nào? sẽ được thầy cô giải đáp cho các em ngay sau đây. Mời các em cùng theo dõi nhé.
Kiểu hình là gì?
Kiểu hình là biểu hiện ra bên ngoài của kiểu gen. Có thể bao gồm các đặc điểm hình thái học, đặc điểm phát triển, các tính chất sinh hóa hoặc sinh lý có thể đo đạc và kiểm nghiệm, hành vi v.v do kiểu gen chi phối cùng với tác động của môi trường.
This post: Kiểu hình là gì? Kiểu gen là gì? Mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình
Ví dụ về kiểu hình của một sinh vật bao gồm các đặc điểm như màu sắc, chiều cao, kích thước, hình dạng và hành vi. Các kiểu hình của cây họ đậu bao gồm màu sắc vỏ quả, hình dạng vỏ quả, kích thước vỏ quả, màu sắc hạt, hình dạng hạt và kích thước hạt.
Kiểu hình phụ thuộc vào yếu tố nào:
Độ biểu hiện là miền tính trạng có thể có của một gen được thể hiện ở một cá thể . Dộ biểu hiện có thể được phân loại theo phần trăm; ví dụ, khi một gen có độ biểu hiện là 50%, chỉ có một nửa các đặc trưng có mặt hoặc mức độ nghiêm trọng chỉ là một nửa so với những gì có thể xảy ra với biểu hiện đầy đủ. Độ biểu hiện có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường và các gen khác, vì vậy những người có cùng gen vẫn có thể có kiểu hình khác nhau. Thậm chí, độ biểu hiện có thể thay đổi ngay cả trong các thành viên của cùng một gia đình.
Mức ngoại hiện đề cập đến liệu gen đó có được biểu hiện hay không. Nghĩa là, nó cho biết bao nhiêu người mang gen đó có biểu hiện ra kiểu hình. Mức biểu hiện có thể hoàn toàn (100%) hoặc không hoàn toàn (ví dụ mức biểu hiện 50% ~ chỉ một nửa số người mang gen có sự biểu hiện tính trạng).
Độ biểu hiện xác định mức độ ảnh hưởng của tính trạng hoặc bao nhiêu đặc điểm của tính trạng xuất hiện trong một cá thể. Sự biểu hiện, có thể dao động theo phần trăm từ hoàn toàn đến một phần thậm chí có thể không bộc lộ. Nhiều yếu tố khác, bao gồm hiệu chỉnh gen, tiếp xúc với các chất độc hại, các ảnh hưởng môi trường khác, và độ tuổi đều thể ảnh hưởng đến độ biểu hiện.
Kiểu gen là gì?
Theo nghĩa rộng, thuật ngữ kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc 1 loài sinh vật. Theo nghĩa hẹp, tập hợp tất cả alen – những dạng biến dị khác nhau của cùng một gene-ở một cá thể được gọi là kiểu gen của cá thể đó. Loài người là sinh vật lưỡng bội, có nghĩa rằng ở mỗi vị trí gen có hai alen, hay vị trí locus xác định trên nhiễm sắc thể, mà một alen thừa hưởng từ bố hoặc mẹ. Mỗi cặp alen đại diện cho kiểu gen của một gen nhất định.
Ví dụ, ở cây đậu Hà Lan, gen xác định tính trạng màu của hoa có hai alen. Một alen xác định hoa màu tía và được ký hiệu bằng chữ B viết hoa, và alen kia xác định hoa màu trắng được ký hiệu bằng chữ b viết thường. Do vậy quần thể các cây đậu Hà Lan có thể có ba kiển gen ở vị trí locus: BB, Bb, hay bb. Mỗi kiểu gen của cây đóng góp vào kiểu hình của nó, mà trong trường hợp này là thể hiện màu sắc của hoa. Cá thể mà có hai alen giống nhau ở một gen được gọi là đồng hợp tử ở gen đấy, còn nếu có hai alen khác nhau thì cá thể gọi là dị hợp tử.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biểu hiện kiểu gen (môi trường trong và ngoài)
a. Yếu tố bên trong:
– Mối quan hệ giữa các gen với nhau: gen alen (trội lặn hoàn toàn, không hoàn toàn, đồng trội, gây chết), gen không alen.
– Môi quan hệ giữa các gen trong nhân và các gen trong tế bào chất.
– Mối quan hệ giữa các gen với giới tính của cơ thể.
Ví dụ: Biểu hiện của tính trạng do ảnh hưởng của giới tính như ở thể dị hợp có sự biểu hiện khác nhau ở 2 giới: ở cừu, cặp gen HH: quy định cừu có sừng, hh: quy định cừu không sừng. Kiểu gen Hh biểu hiện có sừng ở con đực và không sừng ở con cái.
Ví dụ: hiện tượng tính trạng bị hạn chế bởi giới tính. Đây là các tính trạng chỉ biểu hiện ở 1 trong 2 giới như các tính trạng về khả năng cho sữa ở bò đực hoặc khả năng đẻ trứng ở gà trống… Không được biểu hiện mặc dù cá thể này mang gen quy định tính trạng.
b. Yếu tố bên ngoài: Nhiệt độ, ánh sáng, độ pH, chất dinh dưỡng…
Sự tương tác giữa kiểu gen và mội trường
– Kiểu gen, môi trường và kiểu hình có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kiểu gen qui định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường. Môi trường tham gia vào sự hình thành kiểu hình cụ thể. Kiểu hình là kết quả tương tác của kiểu gen và môi trường
Ví dụ: Sự thay đổi màu sắc của lông thỏ Hymalaya phụ thuộc vào nhiệt độ, màu sắc hoa cẩm tú cầu phụ t huộc pH của đất. Kiểu hình bị chi phối bởi môi trường
Ví dụ: Năng suất (kiểu hình) của một giống lúa bất kỳ bị chi phối bởi cả giống (kiểu gen) và kỹ thuật canh tác, chế độ chăm sóc (môi trường)
– Những biến đổi ở kiểu hình trong đời cá thể do ảnh hưởng của môi trường, không do biến đổi trong kiểu gen được gọi là thường biến. Tuy thường biến không được di truyền nhưng nhờ nó mà cơ thể có khả năng thích ứng với những biến đổi của môi trường
Ví dụ: Những cây môn, cây ráy nếu trồng ở nơi ít nước, khô hạn thì lá sẽ nhỏ còn nếu trồng nơi mát mẻ ẩm ướt thì lá và thân sẽ rất to à thường biến
Mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình
Kiểu gen của cá thể quyết định kiểu hình. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể biết được kiểu gen bằng cách chỉ nhìn vào kiểu hình. Sử dụng ví dụ về cây đậu hoa tím ở trên, không có cách nào để biết bằng cách nhìn vào một cây duy nhất kiểu gen được tạo thành từ hai alen trội màu tím hay một alen trội màu tím và một alen lặn màu trắng. Trong những trường hợp đó, cả hai kiểu hình sẽ có hoa màu tím. Để xác định kiểu gen thực sự, có thể kiểm tra lịch sử gia đình hoặc có thể cho phép lai trong phép thử với cây hoa trắng và đời con có thể biết nó có mang alen lặn ẩn hay không. Nếu phép lai kiểm tra tạo ra bất kỳ đời con lặn nào, kiểu gen của hoa bố mẹ sẽ phải là dị hợp tử hoặc có một alen trội và một alen lặn.
Biểu đồ so sánh kiểu gen và kiểu hình:
Cơ sở để so sánh | Kiểu gen | Kiểu hình |
---|---|---|
Ý nghĩa | Thông tin di truyền của các sinh vật, ở dạng gen trong DNA và vẫn giữ nguyên trong suốt cuộc đời. | Các đặc điểm có thể nhìn thấy là kiểu hình, đó là biểu hiện của các gen, nhưng các nhân vật này thay đổi theo giai đoạn như giai đoạn từ trẻ sơ sinh đến người lớn. |
Bao gồm | Các nhân vật di truyền của các sinh vật, có thể hoặc không thể được thể hiện trong thế hệ tiếp theo. Kiểu gen giống nhau tạo ra kiểu hình giống nhau trong một môi trường cụ thể. | Những nhân vật này không được thừa kế. Do đó chúng ta có thể nói rằng các kiểu hình giống nhau có thể có hoặc không thuộc cùng một kiểu gen. |
Kiểu gen khác nhau cũng có thể tạo ra kiểu hình sản xuất tương tự, như RR và Rr tạo ra màu mắt đen giống như alen trội là R và alen lặn là r. | Ở đây thậm chí một sự khác biệt nhỏ trong kiểu hình sẽ có kiểu gen khác nhau. | |
Nó xuất hiện | Bên trong cơ thể, như vật liệu di truyền. | Bên ngoài cơ thể, như ngoại hình. |
Thừa hưởng | Chúng được di truyền một phần từ một cá thể sang con cái là một trong hai alen, trong quá trình sinh sản. | Kiểu hình không được di truyền. |
Xác định bởi | Sử dụng các phương pháp khoa học như Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để tìm ra loại gen trên alen. | Bằng cách quan sát các sinh vật. |
Bị ảnh hưởng bởi | Nó bị ảnh hưởng bởi gen. | Nó bị ảnh hưởng bởi kiểu gen và các điều kiện môi trường khác. |
Ví dụ | Ít bệnh, nhóm máu, màu mắt, chiều cao, v.v. | Cân nặng, vóc dáng, màu mắt, màu tóc, mỏ chim, v.v. |
Sự khác biệt chính giữa kiểu hình và kiểu gen
Điểm sắp tới sẽ tập trung vào sự khác biệt cần thiết giữa hai điều khoản;
Kiểu gen bao gồm thông tin di truyền của một sinh vật, ở dạng gen trong DNA và giữ nguyên trong suốt cuộc đời. Ngược lại, kiểu hình mô tả các đặc điểm có thể nhìn thấy, đó là biểu hiện của các gen, nhưng các nhân vật này thay đổi theo giai đoạn như giai đoạn từ trẻ sơ sinh đến người lớn.
Kiểu gen bao gồm các nhân vật di truyền của các sinh vật, có thể hoặc không thể được thể hiện trong thế hệ tiếp theo. Kiểu gen giống nhau tạo ra kiểu hình giống nhau trong một môi trường cụ thể, nhưng trong trường hợp kiểu hình, các ký tự không được di truyền. Do đó chúng ta có thể nói rằng các kiểu hình giống nhau có thể có hoặc không thuộc cùng một kiểu gen.
Kiểu gen đại diện cho vật liệu di truyền và do đó có mặt trong các tế bào của cơ thể, đôi khi kiểu gen khác nhau cũng có thể tạo ra kiểu hình sản xuất tương tự, ví dụ RR và Rr tạo ra màu mắt đen giống như alen trội là R và alen lặn là r. Nhưng trong trường hợp của kiểu hình, ngay cả một sự khác biệt nhỏ về kiểu hình sẽ có kiểu gen khác nhau, và chúng được nhận ra bên ngoài cơ thể là hình dạng vật lý.
Một kiểu gen được di truyền một phần từ một cá thể sang con cái là một trong hai alen, trong quá trình sinh sản. Kiểu hình là biểu hiện của đặc điểm di truyền của bố mẹ, nhưng chúng không được di truyền .
Các ký tự vật lý như chiều cao, màu tóc, màu mắt, hình dạng cơ thể, v.v … có thể được xác định bằng cách quan sát sinh vật, nhưng các ký tự di truyền được xác định bằng cách sử dụng các công cụ khoa học như Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) hữu ích trong việc tìm ra loại gen trên alen
Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)
Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Giáo dục