Hóa 12 bài 45: Hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường nước và phòng chống ô nhiễm môi trường .Ô nhiễm môi trường là vấn đề quan trọng và cấp thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của mỗi chúng ta, đặc biệt thời gian gần đây chúng ta thường thấy truyền hình đưa tin về việc ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường nước,…
Vậy ngành sản xuất hóa học có những tác động nào đến môi trường, tác hại của sự ô nhiễm môi trường đối với cuộc sống ra sao? tránh nhiệm tham gia bảo vệ môi trường của mọi người như thế nào? chúng ta hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
I. Hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại.
Các loại ô nhiễm môi trường như: Ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất.
1. Ô nhiễm môi trường không khí
– Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, có bụi có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn,…
– Nguyên nhân: Do thiên nhiên; do hoạt động của con người
– Nguồn gây ô nhiễm: Do khí thải công nghiệp, giao thông, sinh hoạt,…; các chất khí gây ô nhiễm không khí như: CO, CO2, SO2, H2S, NxOY, CFC,…
– Tác hại của việc Ô nhiễm không khí:
+ Gây ra hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất nóng lên, khí hậu khác thường, thiên tai thảm khốc,ảnh hưởng đến cuộc sống con người và môi trường sinh thái.
+ Gây bệnh tật (tim, phổi, da,xoang, mắt,…) và có thể gây tử vong.
+ Gây sự phá hủy tầng ozon, gây nhiều tác hại sức khỏe con người, tác hại đến sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật.
+ Gây khói mù quang hóa,Tạo mưa axit, tác hại cho cây trồng,vật nuôi,phá hủy các công trình kiến trúc,di tích lịch sử,…
2. Ô nhiễm nguồn nước
Là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
• Phân loại ô nhiễm nguồn nước:
– Theo thời gian: Thường xuyên kéo dài hay tức thời.
– Theo bản chất các chất gây ô nhiễm: ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh.
– Theo vị trí không gian: ô nhiễm sông, ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm biển
• Nguồn gốc ô nhiễm nguồn nước:
– Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, bão, lũ lụt,… nước mưa rơi xuống nhà cửa, đồng ruộng, nhà máy, đường phố,… kéo theo các chất bẩn xuống các nguồn nước ;
– Nguồn gốc nhân tạo: Chủ yếu do nước thải từ các vùng dân cư, bệnh viện, trại chăn nuôi, trường học, cơ sở sản xuất chế biến, khu công nghiệp, hoạt động giao thông, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,…
• Tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
– Các ion kim loại nặng(As, Pb, Hg, Sb, Cu, Mn,…)
– Các anion(NO3–, SO42-, PO43- ,…)
– Thuốc bảo vệ thực vật,phân bón hóa học,thuốc kích thích sinh trưởng,…
• Tác hại của việc ô nhiễm nguồn nước:
– Người uống nước từ các nguồn nước ô nhiễm cũng dễ mắc các bệnh đường ruột như thổ tả, thương hàn và các bệnh dễ lây nhiễm khác.
– Người nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác gây nên những tác hại khôn lường về sức khỏe và sinh mạng.
– Ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển hay bị hủy diệt của động thực vật.
3. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hệ sinh thái đất bị mất cân bằng khi có mặt một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá giới hạn.
• Nguồn gốc ô nhiễm môi trường đất:
– Tự nhiên: hoạt động của núi lửa, lũ lụt ngập úng, ngập mặn do thủy triều,…
– Con người: Chất thải sinh hoạt
Chất thải do sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng hóa, hoạt động kinh doanh
Chất thải nông nghiệp:phân bón, chất bảo vệ thực vật, chất kích thích vật nuôi, cây trồng,…
Chất thải do phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, bệnh viện, chợ,…
• Tác hại của ô nhiễm môi trường đất:
– Gây ra những tổn hại lớn về sản xuất, kinh tế và đời sống
– Dư lượng hóa chất, thuốc trừ sâu bị phân hủy rất chậm và bị lôi cuốn vào chu trình: đất – cây – động vật – người, gây ra những tác hại khó lường.
II. Hóa học với vấn đề phòng chống ô nhiễm môi trường
1. Nhận biết môi trường bị ô nhiễm
– Quan sát: Có thể nhận biết môi trường nước, không khí, đất bị ô nhiễm qua màu, mùi, trạng thái.
– Xác định bằng thuốc thử: pH, nồng độ các ion ( Hg2+, Pb2+ ,NO3–,…)
– Xác định bằng các dụng cụ đo:máy sắc ký, khí kế đo hàm lượng, thành phần khói,bụi,chất khí,…
2. Vai trò của Hóa học trong xử lí ô nhiễm môi trường
– Trong công nghiệp:Phải tuân thủ quy trình xử lý chất thải
– Trong nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng đúng quy định, đúng quy trình.
– Các cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm:Phải phân loại, xử lý trước khi thải ra môi trường.
– Trong khu dân cư: Rác phải được thu gom, phân loại để thu hồi, tái chế, xử lý chống ô nhiễm môi trường.
III. Bài tập vận dụng hóa học và vấn đề môi trường
* Bài 1 trang 204 SGK Hóa 12: Thế nào là ô nhiễm môi trường? Cho biết sự cần thiết phải bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm.
* Lời giải:
° Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
° Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường là vì:
– Môi trường là không gian sinh sống của con người và thế giới sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Ngoài ra nó còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sản xuất.
– Sự gia tăng dân số nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải không ngừng tăng lên ở nhiều nơi, gây ra sự ô nhiễm môi trường.
– Thế giới hiện nay phải gánh chịu những thách thức về môi trường như: khí hậu toàn cầu biến đổi, thiên tai gia tăng …
– Sự suy giảm tần ôzon gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và các sinh vật trên trái đất như : gây ra nhiều bệnh tật cho con người, giảm năng suất cây trồng,…
– Tài nguyên rừng, đất rừng đồng có bị suy thoái có nơi bị biến thành sa mạc….
– Ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên quy mô rộn do đó bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả cộng đồng.
* Bài 2 trang 204 SGK Hóa 12: Ô nhiễm không khí là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?
* Lời giải:
° Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần của không khí, làm cho nó không sạch, có bụi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn.
° Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
Có hai nguyên nhân chủ yếu là:
– Nguồn gây ô nhiễm do thiên nhiên;
– Nguồn gây ô nhiễm do con người chủ yếu là khí thải công nghiệp, ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, ô nhiễm không khí do sinh hoạt.
* Bài 3 trang 204 SGK Hóa 12: Ô nhiễm môi trường đất là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất?
* Lời giải:
° Đất là một hệ sinh thái , khi có mặt một số vật chất và hàm lượng của chúng vượt quá giới hạn thì hệ sinh thái sẽ mất cân bằng và môi trường đất bị ô nhiễm.
° Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất:
– Nguồn gốc tự nhiên: núi lửa, ngập úng do thủy triều.
– Nguồn gốc do con người: có thể phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm: tác nhân hóa học, tác nhân vật lý.
* Bài 4 trang 204 SGK Hóa 12: Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm:
A. Các kim loại nặng: Hg, Pb, Sb,…
B. Các nhóm : NO3–, PO43-, SO42-.
C. Thuốc bảo vệ thực vật , phân bón hóa học.
D. Cả A, B, C.
* Lời giải:
– Chọn đáp án: D. Cả A, B, C.
* Bài 5 trang 204 SGK Hóa 12: Nghiên cứu mẫu đất của một làng nghề tái chế chì. Xác định hàm lượng chì trong bùn và đất như sau :
Thứ tự | Mẫu nghiên cứu | Hàm lượng Pb2+ (ppm) |
1 | Mẫu bùn chứa nước thải ắc quy | 2166,0 |
2 | Mẫu đất nơi nấu chì | 387,6 |
3 | Mẫu đất giữa cánh đồng | 125,4 |
4 | Mẫu đất gần nơi nấu chì | 2911,4 |
Hàm lượng chì lớn hơn 100 ppm được đánh giá là đất ô nhiễm. Trong số các mẫu đất trên, mẫu đất bị ô nhiễm chì là :
A. Mẫu 1,4.; B. Mẫu 2,3; C. Mẫu 1,2; D. Cả 4 mẫu;
* Lời giải:
– Chọn đáp án: D.Cả 4 mẫu.
Ta thấy hàm lượng chì ở cả 4 mẫu đất đều lớn hơn 100ppm nên cả 4 mẫu đất trên đều bị ô nhiễm chì.
* Bài 6 trang 205 SGK Hóa 12: Một loại than đá chứa 2% lưu huỳnh dùng cho một nhà máy nhiệt điện. Nếu nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày thì lượng khí SO2 do nhà máy xả vào khí quyển trong một năm là:
A. 1420 tấn khí SO2
B. 1250 tấn khí SO2
C. 1530 tấn khí SO2
D. 1460 tấn khí SO2
* Lời giải:
– Chọn đáp án: 1460 tấn khí SO2
Theo bài ra, khối lượng S trong 100 tấn than có chứa 2% S là: mS = (2.100)/10 = 2 tấn.
Phương trình hóa học: S + O2 → SO2
Khối lượng SO2 thải ra trong một ngày đêm là: mSO2 = (2.64)/32 = 4 tấn.
Khối lượng SO2 thải ra khí quyển trong 1 năm là mSO2 = 4.365 = 1460 tấn.
* Bài 7 trang 205 SGK Hóa 12: Khí SO2 do các nhà máy sinh ra là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn quốc tế quy định nếu lượng SO2 vượt quá 30.10-6 mol/m3 không khí thì coi là không khí bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lít không khí ở một thành phố và phân tích có 0,0012 mg SO2 thì không khí ở đó có bị ô nhiễm không?
* Lời giải:
– Theo bài ra, ta có:
Nồng độ của SO2 trong 50 lít không khí là:
Lượng SO2 chưa vượt quá quy đinh như vậy thành phố không bị ô nhiễm SO2.
Hy vọng với bài viết về Hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường nước và phòng chống ô nhiễm môi trường ở trên hữu ích cho các em. Mọi thắc mắc và góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết để Mầm Non Ánh Dương ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)
Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Giáo dục