Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
This post: Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
I. Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, mẫu số 1 (Chuẩn)
1. Mở bài
Giới thiệu tác phẩm Chinh phụ ngâm và trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
2. Thân bài
a. Phân tích nỗi cô đơn, sầu tủi của người chinh phụ
– “Dạo hiên vắng”: Trước hiên nhà, những bước đi chậm rãi, nặng nề.
– “Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen” Hành động buông rèm xuống, kéo rèm lên lặp lại trong vô thức diễn tả nỗi chán chường, tô đậm thêm nỗi cô đơn trong khuê các.
– “Ngoài rèm thước chẳng mách tin”: Trông chờ một tiếng lành từ chim thước từ xa nhưng chẳng có, nàng đành ngậm ngùi bên chiếc đèn khuya.
– “Trong rèm dường đã có đèn biết chăng” Tìm đến đèn để tâm giao cho vơi nỗi ưu sầu, mà đèn nào có biết, nào có thấu được tâm can kẻ cô đơn.
– Người chinh phụ buồn bã trong khuê phòng với ánh đèn dầu hiu hắt mà xót thương cho số phận mình, tủi hổ cho cảnh lẻ loi, đơn chiếc vì chia ly của mình.
– Nỗi bi thiết của lòng nàng cất lên trong từng tiếng thơ ai oán, vừa như trách móc, vừa như xót xa cho thân phận.
– Đèn dần tàn, thời gian vẫn vậy cứ trôi đi, một mình, một bóng, gặm nhấm nỗi cô độc, sầu tủi, nỗi chán chường vì lẻ loi tận cùng “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”.
– Lòng người buồn tủi, nỗi sầu thương nhuốm lên cả vị thời gian, màu không gian:
+ Tiếng gà “eo óc” đếm thời gian trong đêm lạnh.
+ Bóng hòe “phất phơ rủ bóng” ngẩn ngơ bốn bề.
+ Thiên nhiên có thanh, có sắc mà chẳng có lấy chút niềm vui dù là nhỏ bé
– Mỗi khắc thời gian trôi qua đều nặng nề, khó khăn tựa như một năm dài.
– Trong nỗi buồn tủi, sầu muộn, cô độc đến cùng cực ấy, người chinh phụ cố vực dậy tinh thần mình bằng việc tìm đến những thú vui đời thường. Nhưng trớ trêu thay, mọi thứ dường như đều trở nên gượng gạo, bất lực trước tâm trạng chinh phụ.
b. Phân tích nỗi nhớ thương chồng tha thiết của người chinh phụ.
– Càng cô đơn, tuyệt vọng, nỗi nhung nhớ lại càng dâng trào, mãnh liệt.
– Người chinh phụ nhớ thương chồng tha thiết nhưng đành bất lực vì khoảng cách quá xa xôi.
– “Non Yên” một hình ảnh ẩn dụ cho sự xa xôi, cách trở của người chinh phụ và kẻ chinh phụ.
– Vì nỗi nhớ thương da diết, không biết làm gì hơn, nàng đành gửi nỗi nhớ theo gió đông đến “Non Yên”.
– Từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu” kết hợp với cụm danh từ “đường lên bằng trời” đã đặc tả nỗi nhớ khôn nguôi, mênh mông và cao rộng đến tận cùng trong người chinh phụ.
3. Kết bài
Khẳng định lại vẻ đẹp và giá trị của đoạn trích.
II. Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, mẫu số 2 (Chuẩn)
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
2. Thân bài:
a. Tám câu thơ đầu:
– Tâm trạng cô đơn, lẻ loi bộc lộ qua những hành động có tính lặp đi lặp lại, nhàm chán, vô vị.
+ “dạo hiên vắng thầm gieo từng bước”, những từ “thầm”, “vắng”, lại càng làm nổi bật nỗi đìu hiu cô đơn của người thiếu phụ chốn khuê phòng.
+ “rèm thưa rủ thác đòi phen” tấm mành mỏng hết buông xuống lại được cuốn lên, kéo theo tầm mắt trông ngóng xa xăm của người phụ nữ giữa căn nhà lạnh lẽo.
– Gửi gắm hy vọng mong manh của mình vào loài chim thước, một loài chim chuyên báo hỷ sự, đôi mắt ngóng trông đến mỏi mòn mà vẫn chịu cảnh “Ngoài rèm thước chẳng mách tin”.
– Nỗi buồn bã, cô đơn của người chinh phụ thông qua ngoại cảnh xung quanh.
+ Chỉ còn mỗi ngọn đèn leo lắt làm bạn, hỏi đèn rằng có biết chăng nỗi sầu lẻ bóng của mình, rồi lại như hờn như trách mà than thở “đèn có biết dường bằng chẳng biết”.
+ Người chinh phụ tự bày tỏ nỗi lòng của mình “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”, không còn cố ém nhẹm, giấu đi những nỗi niềm sầu khổ, mà bộc lộc một cách rõ nét nỗi “buồn rầu” đến chẳng thể cất thành lời.
b. Bốn câu thơ tiếp:
– Cảnh buồn thương, hiu quạnh của người chinh phụ càng trở nên sâu sắc trong những âm thanh và cảnh sắc thê lương.
+ Tiếng gà gáy “eo óc” diễn tả rất đạt cái cảnh buồn vắng, quạnh quẽ trong đêm khuya, người thiếu phụ vì cô đơn, vì nhớ thương chồng mà trằn trọc không ngủ được, nghe tiếng gà gáy từ những canh đầu.
+ Cảnh “hòe phất phơ” yếu đuối, che phủ suốt bốn bên căn nhà, càng làm cảnh sắc thêm phần ảm đạm, cô liêu.
– “khắc giờ đằng đẵng như niên” nỗi nhớ thương sâu sắc, trông ngóng mòn mỏi khiến người thiếu phụ cảm nhận một giờ dài tựa một năm.
– Nỗi buồn “mối sầu” còn được tác giả tinh tế diễn tả bằng một lượng từ “dằng dặc” chỉ sự dài vô tận không dứt.
c. Bốn câu thơ tiếp: “Hương gượng đốt…loan ngại chùng”:
– Người chinh phụ đã cố vực dậy tinh thần, tự tìm cho mình những thú vui khuây khỏa, nhằm vơi đi phần nào nỗi nhớ thương, sự trống trải trong lòng.
+ Cố “gượng” đốt hương, mà nghe mùi thơm hồn càng “mê mải” mệt nhọc.
+ Ngắm dung nhan tiều tụy vì thương nhớ mà nước mắt tuôn trào thương cho phận hồng nhan.
+ Gảy đàn sợ “dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng” vì lo sợ điềm xấu, sợ cảnh sinh ly tử biệt, đớn đau.
=> Mọi sự cố gắng, nỗ lực vượt ra khỏi cảnh sầu bi, chán chường của người chinh phụ đều trở nên vô nghĩa, không những không vực dậy được tinh thần mà còn khiến cho nỗi khổ sở, xót xa càng thêm sâu sắc.
d. Những câu thơ cuối:
– Nỗi cô đơn, lẻ loi, buồn tủi của người chinh phụ chuyển thành nỗi nhớ thương khôn nguôi dành cho người chồng ngoài chiến trận.
– Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ thương không dứt của người vợ dành cho chồng mình trong cảnh chiến chinh loạn loạn lạc, là lòng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi mãnh liệt.
III. Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, mẫu số 3 (Chuẩn)
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
– Khái quát chung về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
2. Thân bài
a. Tám câu thơ đầu: Bức tranh ngoại cảnh và những hành động thể hiện tâm trạng của người chinh phụ
– Ngoại cảnh:
+ Không gian hiên vắng, căn phòng chật hẹp, tù túng
+ Thời gian: đêm khuya thể hiện sự cô đơn
– Hành động:
+ “dạo hiên vắng”: trạng thái lặp đi lặp lại, thể hiện sự bồn chồn, lo lắng
+ Hết buông rèm lại cuốn rèm lên (“rủ thác đòi phen”)
→ Tâm trạng bồn chồn, khắc khoải không yên.
+”thước chẳng mách tin”: sự mong ngóng tin chồng nhưng không có hồi âm.
– Hình ảnh ẩn dụ về ngọn đèn thể hiện nỗi nhớ da diết, khắc khoải, xót xa.
– Người chinh phụ trực tiếp thổ lộ nỗi lòng: “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”
b. Tám câu thơ tiếp theo: Nỗi cô đơn, sầu tủi của người chinh phụ
– Ngoại cảnh
+ Tiếng gà óc eo
+ Bóng hòe phất phơ
→ gợi không gian buồn bã, hiu quạnh
– Tâm trạng của người chinh phụ
+ Thời gian đo bằng nỗi buồn, nỗi cô đơn: “khắc giờ đằng đẵng như niên”
+ Không gian được mở ra bằng nỗi đau, nỗi sầu “tựa miền biển xa”
– Hành động:
+ “hương gượng đối” – “hồn đà mê mải”: tâm trạng chìm đắm mê man trong nỗi buồn
+ “gương gượng soi” – “lệ lại châu chan”: dòng lệ tuôn rơi vì xót xa tủi phận
+ “sắt cầm gượng gảy” – “phím loan ngại chùng”: lo sợ điều chẳng lành
– Hình ảnh ước lệ: “sắt cầm”, “dây uyên”, “phím loan” để nhấn mạnh tâm tư về hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng
c. Tám câu thơ cuối: Nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ
– Tâm trạng của nhân vật trữ tình
+ Hình ảnh ước lệ “nghìn vàng”, “gió đông”, “non Yên” thể hiện tấm lòng thủy chung, son sắt, một lòng hướng đến người chinh phu nơi phương xa biên ải xa xôi.
+ Nỗi nhớ càng trở nên khắc khoải thông qua biện pháp điệp ngữ liên hoàn: “non Yên – non Yên”, “đường lên bằng trời – trời thăm thẳm”.
+ Các từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu”, “thiết tha” để diễn tả nỗi nhớ thiết tha cùng nỗi đau tận cùng tâm trạng.
– Bức tranh ngoại cảnh
+ “cảnh buồn”, “cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun”, không khí tang thương, lạnh lẽo, não nề.
+ Cảnh vật đã hòa chung với tiếng lòng não nề của con người.
3. Kết bài
Khái quát về giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm
IV. Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, mẫu số 4 (Chuẩn)
1. Mở bài
* Giới thiệu tác giả và tác phẩm, khái quát nội dung
– Đoạn “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” được trích trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn
– Bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc và thấm thía nỗi khổ đau, tình cảnh cô đơn lẻ loi của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến
2. Thân bài
– Phân tích nỗi cô đơn của người chinh phụ
– Phân tích nỗi buồn khổ, sầu muộn
– Phân tích nỗi nhớ thương chồng
– Khao khát của người chinh phụ
3. Kết bài
Đánh giá và khẳng định giá trị của đoạn trích: Những câu thơ trong “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” như chứa chất nỗi đau, nỗi nhớ và khao khát hạnh đôi lứa, thể hiện sâu sắc và thấm thía nhất chủ đề của tác phẩm
V. Dàn ý Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, mẫu số 5 (Chuẩn)
1. Mở bài
– Giới thiệu sơ lược, khái quát về bài thơ “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” của tác giả Đặng Trần Côn.
2. Thân bài
– Tâm trạng cô đơn của người chinh phụ trong những năm tháng lẻ loi
+ Nỗi cô đơn, buồn tủi của người chinh phụ đã được tái hiện thông qua hành động lặp đi lặp lại “gieo từng bước” và đưa ánh mắt xa xăm hướng ra ngoài để trông ngóng, chờ đợi một tin tức tốt lành.
+ Ngọn đèn leo lét giữa đêm khuya không đủ sức san sẻ và sưởi ấm nỗi lòng cô đơn đến giá lạnh, “bi thiết” của người chinh phụ.
+ Điệp từ “gượng” được lặp lại hai lần đã diễn tả thành công hành động mang tính chất thụ động, gượng gạo của người chinh phụ trong sự cô đơn.
– Nỗi nhớ thương, trông mong người chinh phu quay về
+ Nàng gửi gắm nỗi nhớ vào “gió đông” đến miền biên ải xa xôi – nơi “non Yên”
+ Nỗi nhớ thương đối với người chinh phu đã được bộc bạch một cách trực tiếp: “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”, “Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”.
– Đánh giá về giá trị nhân đạo và hiện thực của tác phẩm thông qua dòng tâm trạng của nhân vật trữ tình.
+ Giá trị hiện thực: Thể hiện số phận bi kịch của người phụ nữ (là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa); thể hiện sự bất công của chế độ xã hội phong kiến.
+ Giá trị nhân đạo: Là tiếng nói xót thương, đồng cảm của tác giả đối với thân phận người phụ nữ; đề cao niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình của người chinh phụ; lên án, tố cáo chiến tranh phong kiến.
3. Kết bài
– Khẳng định lại giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
VI. Bài văn mẫu Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Chuẩn)
Tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn lấy bối cảnh những cuộc chiến tranh phi nghĩa diễn ra vào cuối thế kỉ XVIII. Bằng việc khắc họa hình ảnh nhớ thương, nỗi khổ đau của người chinh phụ khi chồng ra trận ở miền biên ải xa xôi, tác giả đã bày cất tiếng nói đồng cảm của mình với những người phụ nữ trong xã hội cũ đồng thời lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Tác phẩm được nhiều dịch giả nổi tiếng yêu quý dịch sang bản diễn Nôm nhưng bản dịch hay nhất có lẽ là bản dịch của Đoàn Thị Điểm. Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích trong tác phẩm gồm 25 câu thơ từ câu 193 đến câu 216 đã diễn tả nỗi cô đơn lẻ loi của người vợ trong những năm tháng chồng đi chiến trận.
“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng
Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Hạnh phúc là điều lớn lao mà ai cũng ao ước có được. Đặc biệt là đối với những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa thì hạnh phúc đến không phải là dễ dàng, bởi vậy mà họ càng trân quý…(Còn tiếp)
>> Xem chi tiết bài văn Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ tại đây.
—————-HẾT————–
Trích đoạn “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chính là khúc ca về những cung bậc cảm xúc về nỗi nhớ thương, trông mong khắc khoải đầy đau đớn, xót xa, cùng khao khát về hạnh phúc lứa đôi trong thời buổi loạn li. Các em học sinh có thể tìm đọc Thuyết minh về Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, Cảm nhận đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, Nghị luận về tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, Viết lại nội dung đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ theo lời của người chinh phụ để cảm nhận sâu sắc hơn về nỗi đau này.
Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)