Mầm Non Ánh Dương xin được gửi đến quý bạn đọc bài thu hoạch nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 mới nhất. Bài thu hoạch bồi dưỡng giáo viên hạng 2 được trình bày ở dạng văn bản thuận tiện cho các bạn tải về sử dụng.
- Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II
- Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THPT hạng II
- Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên THCS hạng 2
Bài thu hoạch lớp chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
- 1. Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 số 1
- 2. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 số 2
- 3. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 số 3
1. Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 số 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
This post: Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2
Theo thông tư số 20/2017/TT-BGDĐT ngày 18/8/2017 quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Đối tượng áp dụng dành cho giáo viên, cán bộ giáo dục đang làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục chuyên biệt công lập hoặc đang giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên trong các trung tâm cấp tỉnh/cấp huyện, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục) và được xếp hạng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Giáo viên dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi và được cấp có thẩm quyền cử đi dự thi.
Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thi; có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi theo quy định củaBộGiáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ
Chính vì vậy giáo viên có nhu cầu thi nâng ngạch còn thiếu một số kỹ năng cần thiết như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng đánh giá… Việc bồi dưỡng các chuyên đề sẽ giúp giáo viên có kĩ năng cần thiết cho công việc cũng như công tác của mình. Vậy nên em đã tham gia học tập 11 chuyên đề với 2 phần chính.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
1. Khối lượng kiến thức:
Phần I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG.
Chuyên đề 1: Tổ chức hành chính Nhà nước.
Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
Chuyên đề 3: Kĩ năng làm việc nhóm.
Chuyên đề 4: Kĩ năng quản lý thời gian.
Phần II: KIẾN THỨC KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.
Chuyên đề 5: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp.
Chuyên đề 6: Xây dựng môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Chuyên đề 7: Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.
Chuyên đề 8: Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non.
Chuyên đề 9: Kĩ năng hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
Chuyên đề 10: Tổ chức, huy động cộng đồng tham gia giáo dục trẻ mầm non.
Chuyên đề 11: Đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lí tình huống sư phạm ở trường mầm non.
Học xong 11 chuyên đề, em nhận thấy khối lượng kiến thức vừa phải,dễ hiểu và cần thiết đối với người giáo viên mầm non trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ trong độ tuổi.Các thầy cô giáo nhiệt tình đưa ra nhiều ví dụ cụ thể giúp học viên hiểu bài nhanh hơn.
2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học.
*Chuyên đề 1: Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Những kết quả đã thu nhận được:
* Về kiến thức:
Thông qua chuyên đề này, em biết được Nhà nước là 1 tổ chức lớn nhất trong tất cả các loại tổ chức. Đó là loại tổ chức sinh ra với nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau tùy vào bối cảnh, hoàn cảnh ra đời của nó.
Nhà nước thực thi các quyền sau:
1. Bộ máy thực thi quyền lập pháp:
Là quyền xác lập các quy tắc phổ quát cho xã hội, tức là quyền ban hành các chuẩn mực xã hội, quan hệ trong nội bộ quốc gia với bên ngoài. Bộ máy có 2 cơ quan chuyên trách khác nhau có 2 hình thức tổ chức:
– Hệ thống nghị viện lưỡng viện với tên gọi chung là Thượng viện và Hạ viện.
– Hệ thống 1 viện gọi chung là Quốc hội.
2. Bộ máy thực thi quyền tư pháp:
Thực hiện việc luận tội và truy tố những hành vi phạm pháp luật theo quy định, buộc tội tại hệ thống tòa án.
3. Thực thi quyền hành pháp:
Là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành, tổ chức thực hiện những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại và điều hành công việc chính sự hằng ngày của các quốc gia.
Qua chuyên đề em hiều về Bộ máy hành chính nhà Nước và trách nhiệm của người công dân đối với đất nước.Vai trò của người viên chức trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước.
* Về kĩ năng:
– Luôn chấp hành tốt quy định của ngành là 1 tổ chức sự nghiệp giáo dục của Nhà nước.
– Có ý thức chấp hành tốt quy định của Nhà nước, của địa phương. Không vi phạm pháp luật.
– Đoàn kết trong nội bộ, bộ máy cơ quan. Có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Thông qua chuyên đề Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, em hiểu về cách Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam mình.Để từ đó có ý thức trong việc chấp hành mọi chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong cơ quan và địa phương nơi cư trú.
* Những đề xuất:
– Khi giảng dạy các thầy cô nên lấy thêm nhiều ví dụ và hành ảnh cụ thể về số liệu hơn.
Ví dụ: Bộ máy hành chính Nhà nước mình cao nhất là những ai? Những người đó làm những chức năng nhiệm vụ gì?
Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
Những kết quả thu nhận được
* Về kiến thức:
Thông qua chuyên đề em hiểu về ý nghĩa của sự ra đời Công ước quyền trẻ em của Quốc tế và Công ước quyền trẻ em của Việt Nam. Em có hiểu biết thêm về độ tuổi của trẻ em được quốc tế quy định là từ 0 – 17 tuổi và các nhóm quyền của mọi trẻ em được hưởng như:
– Nhóm quyền được sống còn.
– Nhóm quyền được phát triển.
– Nhóm quyền được bảo vệ.
– Nhóm quyền được tham gia.
Em cũng biết thêm được cách thức thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam theo từng cấp học, từng lĩnh vực.Về cách thực hiện quyền trẻ em trong bậc học mầm non.
Có kiến thức trong việc thực hiện quyền trẻ em cho con cái mình và học sinh mà mình giảng dạy cũng như mọi trẻ em trong xã hội. Biết được 1 số vấn đề nhức nhối về xâm hại trẻ em mà xã hội và dư luận lên án như vụ Trường mầm non tư thục Mầm Xanh bạo hành trẻ…..
Hiểu thế nào là bạo hành, xâm hại trẻ em để biết cách giáo dục trẻ em phòng tránh cũng như bản thân không được vi phạm quyền trẻ em.
* Về kĩ năng
– Thực hiện và đảm bảo tốt quyền trẻ em ở mọi lúc mọi nơi.
– Có kĩ năng và nghĩa vụ chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em đối với con cái và học sinh của mình.
– Không xâm hại tình dục của trẻ lớp mình, không thực hiện những hành vi bạo hành trẻ.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc.
Thông qua chuyên đề Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục em nhận thấy mình có thêm kiến thức trong việc thực hiện quyền trẻ em cho con cái mình và cho cơ sở giáo dục, học sinh mà trường mình giảng dạy cũng như mọi trẻ em trong xã hội. Em cũng biết được 1 số vấn đề nhức nhối về xâm hại trẻ em mà xã hội và dư luận lên án như vụ Trường mầm non tư thục Mầm Xanh bạo hành trẻ…..
Hiểu thế nào là bạo hành, xâm hại trẻ em để biết cách giáo dục trẻ em phòng tránh cũng như bản thân không được vi phạm quyền trẻ em.
– Thực hiện và đảm bảo tốt quyền trẻ em ở mọi lúc mọi nơi.
– Có kĩ năng và nghĩa vụ chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em đối với con cái và học sinh của mình.
– Không xâm hại tình dục của trẻ lớp mình, không thực hiện những hành vi bạo hành trẻ của lớp mình cũng như trẻ em khác cả về tinh thần cũng như thân thể trẻ em.
* Những đề xuất
– Các cấpnên tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức về bảo vệ Quyền trẻ em một cách sâu rộng, cụ thể, minh họa rõ ràng.
Chuyên đề 3: Kĩ năng làm việc nhóm.
Những kết quả thu nhận được
* Về kiến thức:
Con người là một sinh vật xã hội, điều đó có nghĩa là chúng ta không thể sống và làm việc một mình. Ngay từ khi sinh ra, chúng ta đã gắn mình với một nhóm cơ bản nhất: Gia đình. Sau đó khi lớn hơn, bước vào nhà trường chúng ta sẽ có những người bạn và nếu phù hợp sẽ tạo thành các nhóm bạn.
Bản thân chúng ta với năng lực và tính cách sẽ có những ảnh hưởng lên nhóm, đồng thời cũng chịu những tác động của bạn bè cả về điều tốt lẫn xấu: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Nhờ các hoạt động trong nhóm, chúng ta vừa phát triển những kỹ năng cá nhân, thu nạp những kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt động đem lại những giá trị về vật chất và tinh thần cho tập thể, cộng đồng. Ngay từ xưa, ông bà ta cũng có câu: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Nhóm là gì?
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá hiện một mục tiêu chung. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình.
Như vậy chúng ta tuy có nhiều hình thức nhóm khác nhau như: Nhóm bạn học tập, nhóm bạn cùng sở thích, nhóm năng khiếu, nhóm kỹ năng, các câu lạc bộ, các nhóm làm việc theo dự án, nhóm làm việc trong tổ chức .v.v.
Nhưng tất cả đều phải xây dựng trên tinh thần đồng đội, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, ngoài ra chúng ta còn phải tạo ra một môi trường hoạt động mà các thành viên trong nhóm cảm thấy tự tin, thoải mái để cùng nhau làm việc, hợp tác và hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Điều quan trọng là phải giúp cho các thành viên trong nhóm tin rằng sự cống hiến của mình cho tập thể được đánh giá đúng đắn, chính xác và nhận được sự tưởng thưởng xứng đáng, không có sự nhập nhằng gây ra ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi người. Những thành viên trong nhóm phải được xác định rằng thành quả của tập thể có được là từ sự đóng góp tích cực của mỗi người.
Thế nào là một Nhóm làm việc
Một nhóm có thể hình thành theo nhiểu cách khác nhau: Các nhóm bạn học tập có khi hình thành do sự chỉ định của thày cô, nhóm sở thích hình thành do sự rủ rê nhau, và các nhóm làm việc trong một cơ quan, đơn vị là do sự tuyển dụng theo nhu cầu của đơn vị đó. Vì thế, có những nhóm hình thành và gắn kết rất lâu, nhưng cũng có những nhóm chỉ hoạt động cùng nhau trong một thời điểm nào đó. Nhưng điều quan trọng là, không phải nhóm nào cũng có những mục đích hay có những hoạt động cùng nhau.
Một nhóm người làm việc trong cùng một văn phòng hay thậm chí một dự án chung không phải lúc nào cũng tiến hành công việc của một nhóm làm việc. Nếu nhóm đó được quản lý theo kiểu chuyên quyền độc đoán, có lẽ sẽ không có sự tác động qua lại liên quan đến công việc giữa các thành viên trong nhóm. Nếu có bất kỳ tư tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ không bao giờ tiến triển được. Ngược lại, một nhóm làm việc vẫn có thể phát triển dù các thành viên không cùng làm việc hay sinh hoạt trong một môi trường, một không gian nhất định.
Nói một cách đơn giản, nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thần hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên trong nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm đặt ra.
Hình thành và phát triển nhóm
Tùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra cho nhóm và số lượng cũng như năng lực của các thành viên trong nhóm, các nhóm được hình thành và phát triển theo nhiều hình thức và thời gian hoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì hầu như đều trải qua 4 bước cơ bản:
Bước 1: Tạo dựng: Khi được mời gọi hay đưa vào nhóm, các thành viên còn rụt rè, và tìm kiếm những vị trí của mình trong nhóm, chưa bộc lộ nhu cầu cũng như năng lực cá nhân.. Một điều không thể thiếu là các thành viên sẽ thử khả năng lãnh đạo của trưởng nhóm. Thông thường hầu như không có nhóm nào có được sự tiến bộ trong giai đoạn này.
Bước 2: Công phá: Đây có lẽ là giai đoạn khó nhất của mỗi nhóm. Các thành viên thường cảm thấy thiếu kiên nhẫn với việc thiếu sự phát triển của công việc, nhưng họ vẫn chưa có kinh nghiệm làm việc như một nhóm thật sự. Họ có thể sẽ tranh cãi về những công việc được giao vì phải đối mặt với những điều trước đây họ chưa bao giờ nghĩ tới và khiến họ cảm thấy không thoải mái. Tất cả “sức mạnh” của họ dành để chĩa vào các thành viên khác, thay vì tập trung lại và hướng tới mục tiêu chung.
Bước 3: Ổn định: Trong suốt giai đoạn này, các thành viên trong nhóm quen dần và điều hoà những khác biệt giữa họ. Sự xung đột về tính cách và ý kiến giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ có thể tập trung nhiều hơn cho công việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể trong hiệu quả công việc.
Bước 4: Hoàn thiện: Ở giai đoạn này, các thành viên đã hiểu và thích nghi được với điểm mạnh và yếu của từng người trong nhóm mình và biết được vai trò của họ là gì. Mọi người đã cởi mở và tin tưởng nhau hơn, rât nhiều ý kiến hay được nêu ra thảo luận vì họ không còn e ngại như lúc đầu. Họ linh hoạt sử dụng quyết định của mình như một công cụ để hiện thực hoá những ý tưởng, ưu tiên những nhiệm vụ cần thiết và giải quyết những vấn đề khúc mắc. Rất nhiều việc được hoàn thiện và sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm là rất cao.
Vì trải qua 4 giai đoạn như thế nên ban đầu, có vẻ như một nhóm hoạt động lại không đạt được những hiệu quả như một cá nhân làm việc, vì thế nên sẽ đưa đến hậu quả là có một vài cá nhân có năng lực, thừa nhiệt tình nên đã gánh vác hay ôm đồm công việc cho cả nhóm và kết quả là những thành tựu mà nhóm có được chỉ là do công sức của một vài người, từ đó sẽ đưa đến sự độc tài hay chia rẽ, dẫn đến sự tan rã nhóm.
Ngược lại, nếu biết cách làm việc nhóm thì sau giai đoạn công phá, nhóm sẽ ổn định và phát huy được sức mạnh của tập thể, vượt qua những giới hạn của cá nhân để đạt đến được mục đích chung mà mọi thành viên trong nhóm đều có thể hưởng được những ích lợi do nhóm mang lại.
Kỹ năng tổ chức công việc
Nhóm làm việc là những cá nhân tập hợp lại và hình thành một đơn vị hoạt động cùng nhau, vì thế mỗi thành viên trong nhóm đều phải biết kỹ năng để gắn kết và áp dụng tốt các kỹ năng này để đạt được những hiệu quả nhất định. Có hai kỹ năng mà một nhóm cần phải có là kỹ năng tổ chức các hoạt động cho nhóm và kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm.
Kỹ năng tổ chức:
Bất kỳ một công việc gì, từ cá nhân đến tập thể đều cần phải có sự tổ chức, vậy phải dựa vào yếu tố gì để có thể tổ chức một hoạt động để đem lại kết quả tốt nhất. Theo quan điểm của người xưa, thì ta có 3 yếu tố là Thiên thời, địa lợi và nhân hòa. Điều này có nghĩa là: Phải gặp đúng thời cơ hay thời điểm thích hợp, phải thực hiện ở một địa điểm thích hợp, có những yếu tố thuận lợi và điều quan trọng nhất là đạt được sự đồng lòng, hòa thuận giữa mọi người với nhau. Còn hiện nay thì chúng ta có thể dựa vào nguyên lý 5W + 1 H để tổ chức một công việc hay một hoạt động, một kế hoạch:
Kỹ năng làm việc nhóm nghĩa là những cách thức khiến nhiều người cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Tuy nhiên, khi làm việc nhóm sẽ không tránh khỏi những ý kiến trái chiều, những mâu thuẫn khiến nhóm dễ tan vỡ. Vì vậy mỗi thành viên cần phải luyện cho mình những kỹ năng làm việc nhóm cần thiết để xây dựng nhóm hoàn thiện, gắn kết hơn trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Lắng nghe người khác
Khi đã là một đội bạn biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác, bởi trong chúng ta không ai hoàn hảo cả. Những ý kiến có hay tới đâu cũng sẽ có những thiếu sót, chúng ta là những người lắng nghe phải phát hiện ra thiếu sót đó để góp ý giúp cho ý tưởng được hoàn thiện hơn.
Lắng nghe còn giúp các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, biết được điểm yếu của nhau để cùng góp ý sửa chữa. Do vậy, khi tham gia làm việc nhóm bạn hãy luyện cho mình kỹ năng lắng nghe nhé.
Kỹ năng tổ chức công việc
Kỹ năng tổ chức công việc là nhiệm vụ của trưởng nhóm, người trưởng nhóm phải có khả năng giao việc và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhóm, đảm bảo sự đồng đều giữa các thành viên với nhau để công việc không bị giám đoạn vì bất kỳ lý do gì. Ngoài ra kỹ năng làm việc nhóm là phải biết cách tổ chức công việc. Đây cũng là nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm, khi được giao việc các thành viên phải biết cách tiến hành công việc thế nào cho khoa học, không để tiến trình công việc quá chậm so với những thành viên khác, đảm bảo công việc được hoàn thành đúng tiến độ và thời gian.
Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau
Trong cùng một nhóm các thành viên phải biết trợ giúp lẫn nhau trong công việc, nếu đồng đội của mình gặp khó khăn hãy sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ họ. Việc làm này sẽ tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm lại với nhau.
Bên cạnh đó các thành viên cần tôn trọng lẫn nhau, không nên nghĩ rằng mình giỏi hơn người khác, tự đề cao mình và xem thường các thành viên khác. Việc giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm chính là động lực lớn nhất để cùng làm việc và hướng tới mục đích chung cuối cùng.
Có trách nhiệm với công việc được giao
Làm việc một mình hay nhóm bạn cũng cần luyện cho mình kỹ năng có trách nhiệm với công việc. Khi làm việc một mình, kết quả không tốt thì chỉ bạn là người chịu trách nhiệm, nhưng làm việc nhóm thì khác. Nếu bạn ỷ lại hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao nghĩa là bạn đang làm ảnh hưởng đến cả tập thể. Khi đó công lao của những người cố gắng làm tốt cũng bị phủ nhận tất cả, bởi kết quả cuối cùng mới là thước đo kết quả công việc chứ không phải chỉ một phần công việc được hoàn thành.
Khuyến khích và phát triển cá nhân
Đây là kỹ năng dành cho người trưởng nhóm, một thủ lĩnh có bản lĩnh và năng lực là một thủ lĩnh biết cách khuyến khích, tạo động lực , điều kiện cho các thành viên trong nhóm phát triển cá nhân ngay trong nhóm của mình. Khi một cá nhân được khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển chính là động lực để thành viên đó cố gắng hơn trong công việc và thấy giá trị của bản thân được nâng cao hơn.
Gắn kết
Hãy biết cách gắn kết lại với các thành viên khác trong nhóm nếu không bạn sẽ thấy lẻ loi, đôi khi cảm thấy mình không được trọng dụng trong nhóm, nhưng đó chỉ là do bạn tưởng tượng mà thôi. Hãy học cách sát lại với mọi người, chỉ có sự gắn kết mới cho các bạn một nhóm hoàn hảo nhất. Bởi khi đó các thành viên sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc sống.
Tạo sự đồng thuận
Nếu không có kỹ năng làm việc nhóm rất dễ gây ra mâu thuẫn do có những ý kiến trái chiều giữa các thành viên trong nhóm. Lúc này việc tạo được sự đồng thuận là rất quan trọng để nhóm cùng hướng đến lợi ích chung. Đây không phải là kỹ năng dễ, bởi để có được sự đồng thuận các thành viên ngoài việc nêu ý kiến phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác, biết cách phân tích đúng, sai và thuyết phục được đồng đội của mình.
Vô tư, ngay thẳng
Khi làm việc nhóm bạn hãy bỏ qua hết sự ích kỷ cá nhân, không chấp nhất những chuyện nhỏ, tỵ nạnh với đồng đội của mình, trách va chạm, mâu thuẫn… với thành viên khác. Nếu gặp tình huống thấy không hợp lý hãy thẳng thắn góp ý ngay. Nếu làm được việc này chắc chắn bạn sẽ được các thành viên trong nhóm tin tưởng và nể trọng, đồng thời góp phần xây dựng sự đoàn kết trong nhóm, tạo động lực để cả nhóm cùng tiến lên.
Khi nhiều người đồng lòng cùng làm một việc chắc chắn kết quả mang lại sẽ cao hơn một người làm rất nhiều. Hãy luôn là thành viên tích cực, có trách nhiệm để nhóm của bạn được vững mạnh, hoàn thiện nhất. Đừng chấp nhất những điều nhỏ nhặt vì như vậy sẽ khiến bạn và các thành viên trong nhóm xa rời nhau. Luôn nhớ rằng “một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Đoàn kết, biết san sẻ với nhau là kỹ năng làm việc nhóm quan trọng nhất bạn nên nắm rõ.
Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Sau khi học xong chuyên đề Kĩ năng làm việc theo nhóm, em hiểu được khái niệm thế nào là làm việc theo nhóm. Có kĩ năng tổ chức công việc trong lớp giữa các giáo viên với nhau, giữa giáo viên cùng khu, cùng khối để cùng nhau tổ chức công việc hoàn thành một cách khoa học, đúng tiến độ, kịp thời gian.
Các giáo viên trong trường biết cách trợ giúp lẫn nhau trong công việc, nếu đồng nghiệp gặp khó khăn thì sẵn sang chia sẻ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Việc này sẽ tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống.
Khi làm việc nhóm, các thành viên trong nhóm cũng có tránh nhiệm cao hơn trong công việc. Khi một giáo viên làm việc 1 mình, kết quả sẽ không tốt và người giáo viên đó sẽ phải chịu trách nhiệm một mình, nhưng làm việc nhóm thì khác.
Khi làm việc nhóm sẽ khuyến khích được cá nhân phát triển. Đây là kĩ năng dành cho người trưởng nhóm, một giáo viên hay một cá nhân có bản lĩnh và năng lực là một thủ lĩnh biết cách khuyến khích, tạo động lực, tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm phát triển ngay trong nhóm của mình.
Làm việc theo nhóm sẽ giúp gắn kết các cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường với nhau. Mọi người sẽ gắn kết với nhau tạo thành 1 nhóm hoàn hảo nhất, tạo sự đồng thuận để cùng hướng tới lợi ích chung.
Điều quan trọng trong khi làm việc nhóm, sẽ bỏ qua hết được sự ích kỉ cá nhân, không chấp những chuyện nhỏ, tị nạnh với đồng nghiệp của mình, tránh và chạm mâu thuẫn…..với các thành viên khác, để đưa các phong trào của trường ngày một đi lên, tiến bộ hơn.
Những đề xuất
Chuyên đề 4: Kĩ năng quản lý thời gian
Những kết quả thu nhận được
* Về kiến thức
– Khái niệm quản lí thời gian
Quản lí thời gian là quá trình lập danh sách những điều phải làm, nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc được thực hiện đúng theo kế hoạch , không bị lãng phí.
* Về kĩ năng
– Kĩ năng xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu là cách quản lý thời gian khoa học nhất. Khi có mục tiêu rõ ràng bạn sẽ biết mình cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đó. Đương nhiên việc để làm được việc đó bắt buộc bạn phải lên lịch trình cụ thể trong một khoảng thời gian bao lâu phải hoàn thành mục tiêu. Khi đó bạn sẽ làm chủ được thời gian và không để thời gian trôi đi một cách lãng phí.
– Kĩ năngliệt kê những công việc cần phải làm
Liệt kê ra danh sách những công việc cần phải làm trong ngày, trong tuần và trong tháng. Việc này sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý được quỷ thời gian quý giá của mình. Bạn sẽ biết mình cần phải làm gì vào giờ nào, như vậy bạn sẽ không phải mất thời gian nhớ xem mình phải làm việc gì trong ngày hôm nay hoặc việc gì tiếp theo sau khi hoàn thành xong công việc nào đó.
– Kĩ năng sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên
Sau khi liệt kê những công việc cần làm, bạn hãy dành chút thời gian kiểm tra lại xem công việc nào quan trọng cần phải làm trước, công việc nào có thể để lại sau. Những công việc quan trọng bạn hãy đánh dấu lại và làm ngay để đảm bảo công việc được hoàn thành đúng thời gian, sau đó hãy tiếp tục làm những công việc còn lại.
Việc sắp xếp kiểu này giúp bạn không phải vội vàng hay căng thẳng vì lỡ quên những việc quan trọng mà vẫn đảm bảo những công việc khác vẫn được giải quyết đúng thời hạn.
– Tổng kết lại công việc
Trước khi kết thúc một ngày làm việc, bạn nên tổng kết lại công việc vào cuối ngày để xem bạn đã làm được những gì và chưa làm được gì, bạn đã mất bao nhiêu thời gian cho những công việc đó và có thật sự hiệu quả hay không. Quỹ thời gian bạn dành cho những công việc đó đã thật sự khoa học chưa, nếu có chỗ nào chưa hợp lý hãy tìm ra lý do và khắc phục để những lần làm sau sẽ rút ngắn được khoảng thời gian vàng ngọc để dành cho việc khác.
– Tính kỹ luật và thói quen
Để sử dụng thời gian một cách khoa học bạn cũng phải tập cho mình tính kỹ luật và những thói quen tiết kiệm thời gian. Hãy đặt ra cho bản thân những quy tắc riêng và làm theo những quy tắc đó. Có thể thời gian đầu bạn cảm thấy khó khăn, nản chí nhưng hãy tập từ từ, bạn sẽ quen. Khi đó mọi thứ sẽ được theo ý và chắc chắn bạn sẽ thấy rằng bạn có nhiều thời gian hơn cho cuộc sống cũng như công việc, sẽ kết thúc tình trạng ngày nào cũng vội vàng lo chạy đua với thời gian nhưng mọi thứ lại không được như ý.
-Tập trung
Tập trung là cách rất tốt để bạn không lãng phí thời gian. Khi làm công việc gì đó bạn hãy tập trung tất cả sức lực và trí tuệ cho công việc, điều đó không chỉ đem lại kết quả công việc cao mà còn giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Bởi khi tập trung bạn sẽ nhanh chóng hoàn thành công việc và có thời gian cho việc khác.
– Lập thời gian cụ thể cho công việc
Để tiết kiệm thời gian, bạn nên lên thời gian cụ thể cho từng công việc như: Xác định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện, thời gian kết thúc và tổng thời gian để hoàn thành công việc đó là bao lâu. Khi đó bạn sẽ có một bảng kế hoạch chi tiết và thời gian cụ thể, không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả công việc và không bị lãng phí những khoảng thời gian quý giá.
– Sắp xếp nơi làm việc khoa học
Sắp sếp nơi làm việc khoa học giúp bạn không mất thời gian tìm kiếm những hồ sơ, tài liệu cần thiết khi cần. Một nơi làm việc lộn xộn với đống tài liệu mới – cũ, quan trọng – không quan trọng hỗn độn không chỉ khiến bạn cảm thấy rối mắt mà nó còn làm mất nhiều thời gian khi bạn cần tìm một loại tài liệu gì đó. Vì vậy hãy sắp xếp ngăn nắp và khoa học cho nơi làm việc khi đó bạn sẽ có thêm nhiều thời gian để không phải lãng phí thời gian cho những công việc vô bổ.
Khi bạn là người có mục tiêu, biết sắp xếp công việc một cách khoa học bạn sẽ cảm thấy quỹ thời gian như được nới rộng hơn. Vì vậy, ngay bây giờ bạn hãy tự kiểm lại bản thân một cách nghiêm khắc để xem mình đã quản lý thời gian như thế nào, có hiệu quả hay không, đã bị lãng phí thời gian vì những lý do gì… Khi đó bạn sẽ biết mình cần phải làm gì để không đánh mất thời gian vàng ngọc nữa.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Mỗi giây trôi qua không bao giờ lấy lại được, vì vậy trước khi làm việc gì bạn nên có kế hoạch cụ thể để quản lý thời gian một cách khoa học nhất, tránh bị lãng phí thời gian một cách vô bổ. Tuy nhiên nhiều người vẫn phải lo rượt đuổi thời gian do không biết tận dụng, sắp xếp công việc và cuộc sống thế nào cho phù hợp nhất. Qua chuyên đề này em có rất nhiều kĩ năng và vận dụng vào công việc và cuộc sống như biết cáchxác định mục tiêu là cách quản lý thời gian khoa học nhất. Khi có mục tiêu rõ ràng em sẽ biết mình cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đó. Đương nhiên việc để làm được việc đó bắt buộc phải lên lịch trình cụ thể trong một khoảng thời gian bao lâu phải hoàn thành mục tiêu. Khi đó em sẽ làm chủ được thời gian và không để thời gian trôi đi một cách lãng phí.
Liệt kê ra danh sách những công việc cần phải làm trong ngày, trong tuần và trong tháng. Việc này sẽ giúp em dễ dàng quản lý được quỷ thời gian quý giá của mình. Em sẽ biết mình cần phải làm gì vào giờ nào, như vậy sẽ không phải mất thời gian nhớ xem mình phải làm việc gì trong ngày hôm nay hoặc việc gì tiếp theo sau khi hoàn thành xong công việc nào đó.
Sau khi liệt kê những công việc cần làm, em cũng dành chút thời gian kiểm tra lại xem công việc nào quan trọng cần phải làm trước, công việc nào có thể để lại sau. Những công việc quan trọng bạn hãy đánh dấu lại và làm ngay để đảm bảo công việc được hoàn thành đúng thời gian, sau đó hãy tiếp tục làm những công việc còn lại.
Việc sắp xếp kiểu này giúp em không phải vội vàng hay căng thẳng vì lỡ quên những việc quan trọng mà vẫn đảm bảo những công việc khác vẫn được giải quyết đúng thời hạn.
Trước khi kết thúc một ngày làm việc, em sẽ tổng kết lại công việc vào cuối ngày để xem mình đã làm được những gì và chưa làm được gì, bạn đã mất bao nhiêu thời gian cho những công việc đó và có thật sự hiệu quả hay không. Quỹ thời gian em dành cho những công việc đó đã thật sự khoa học chưa, nếu có chỗ nào chưa hợp lý hãy tìm ra lý do và khắc phục để những lần làm sau sẽ rút ngắn được khoảng thời gian vàng ngọc để dành cho việc khác.
Để sử dụng thời gian một cách khoa học em cũng phải tập cho mình tính kỹ luật và những thói quen tiết kiệm thời gian. Hãy đặt ra cho bản thân những quy tắc riêng và làm theo những quy tắc đó. Có thể thời gian đầu khiến em cảm thấy khó khăn, nản chí nhưng hãy tập từ từ, mình sẽ quen. Khi đó mọi thứ sẽ được theo ý và chắc chắn sẽ thấy rằng có nhiều thời gian hơn cho cuộc sống cũng như công việc, sẽ kết thúc tình trạng ngày nào cũng vội vàng lo chạy đua với thời gian nhưng mọi thứ lại không được như ý.
Tập trung là cách rất tốt để bạn không lãng phí thời gian. Khi làm công việc gì đó bạn hãy tập trung tất cả sức lực và trí tuệ cho công việc, điều đó không chỉ đem lại kết quả công việc cao mà còn giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Bởi khi tập trung bạn sẽ nhanh chóng hoàn thành công việc và có thời gian cho việc khác.
Để tiết kiệm thời gian, bạn nên lên thời gian cụ thể cho từng công việc như: Xác định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện, thời gian kết thúc và tổng thời gian để hoàn thành công việc đó là bao lâu. Khi đó bạn sẽ có một bảng kế hoạch chi tiết và thời gian cụ thể, không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả công việc và không bị lãng phí những khoảng thời gian quý giá.
– Sắp xếp nơi làm việc khoa học
Sắp sếp nơi làm việc khoa học giúp bạn không mất thời gian tìm kiếm những hồ sơ, tài liệu cần thiết khi cần. Một nơi làm việc lộn xộn với đống tài liệu mới – cũ, quan trọng – không quan trọng hỗn độn không chỉ khiến bạn cảm thấy rối mắt mà nó còn làm mất nhiều thời gian khi bạn cần tìm một loại tài liệu gì đó. Vì vậy hãy sắp xếp ngăn nắp và khoa học cho nơi làm việc khi đó bạn sẽ có thêm nhiều thời gian để không phải lãng phí thời gian cho những công việc vô bổ.
Khi bạn là người có mục tiêu, biết sắp xếp công việc một cách khoa học bạn sẽ cảm thấy quỹ thời gian như được nới rộng hơn. Vì vậy, ngay bây giờ bạn hãy tự kiểm lại bản thân một cách nghiêm khắc để xem mình đã quản lý thời gian như thế nào, có hiệu quả hay không, đã bị lãng phí thời gian vì những lý do gì… Khi đó bạn sẽ biết mình cần phải làm gì để không đánh mất thời gian vàng ngọc nữa.
Ví dụ: Sau khi học xong chuyên đề em cũng xây dựng được khung thời gian 1 ngày giảm được thời gian lãng phí như sau:
Thời gian |
Công viêc |
Thời gian lãng phí |
5h45 – 7h00 |
Vệ sinh cá nhân, đi chợ, gọi con thức dậy, chuẩn bị bữa sáng – ăn sáng và thay quần áo đưa con đi học. |
|
7h00 – 17h00 |
Làm việc và sinh hoạt tại trường: – Đón trẻ, thực hiện các hoạt động học tập vui chơi, ăn ngủ vệ sinh cho trẻ |
15 – 20 phút (Thời gian nghỉ trưa xem điện thoại và một số thông tin trên mạng) |
17h00 – 19h00 |
Đón con trở về nhà, dọn dẹp nhà cửa, tắm gội cho con, nấu ăn cho gia đình….. |
|
19h00 – 20h00 |
Ăn cơm, rửa bát, xem tivi, … |
5-10 phút |
20h00 – 21h30 |
Dạy con học bài vừa tranh thủ soạn bài của mình. |
|
21h30 – 22h00 |
Xem điện thoại sau đó đi ngủ |
15- 20 phút. |
Chuyên đề 5: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp.
Những kết quả đã thu nhận được:
* Về kiến thức:
– Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
* Về kĩ năng:
– Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm – sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.
– Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm /lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Phát triển chương trình giáo dục mầm non giúp em xác định được rõ mục tiêu giáo dục, mục đích yêu cầu của các loại kế hoạch như kế hoạch ngày, tháng, năm học . Để từ đó phát triển được chương trình phù hợp với đặc điểm của trẻ lớp mình, địa phương mình, phù hợp với trẻ từng độ tuổi và từng khối lớp…
Em cũng rút được kinh nghiệm cho năm học sắp tới đáp ứng được yêu cầu của nghành, của nhà trường và của phụ huynh giao cho. Tạo điều kiện cho trẻ phát triển 5 lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội, phát triển thẩm mỹ.
Ví dụ: Xác định mục tiêu giáo dục của đề tài dạy trẻ khám phá “xe đạp, xe máy” cho 3 độ tuổi mẫu giáo Bé, Nhỡ, Lớn
Đề tài: Khám phá “Xe đạp , xe máy” |
|||
Độ tuổi |
Mục đích – Yêu cầu |
||
Kiến thức |
Kĩ năng |
Thái độ |
|
Mẫu giáo Bé 3 – 4 tuổi |
– Trẻ biết 1 số đặc điểm nổi bật của xe đạp, xe máy như: tay lái, yên xe, khung xe, gác ba ga, bàn đạp, có 2 bánh, ống khói (bô xe), còi xe máy, chuông xe đạp… biết màu sắc của xe đạp, xe máy. – Trẻ biết xe đạp dùng chân để đạp cho xe chạy, xe máy chạy bằng động cơ. Là PTGT đường bộ – Trẻ biết công dụng của xe đạp và xe máy là dùng để trở người và chở hàng. – Biết tên trò chơi “…” |
– Trẻ nói được tên một số bộ phận của xe đạp, xe máy. Nói được màu sắc của xe và công dụng của xe, – Trả lời được các câu hỏi của cô. – Thực hiện được trò chơi |
– Hứng thú tham gia các hoạt động. – Trẻ biết đi bên phải đường, biết ngồi trên xe phải bám chắc vào người lớn |
Mẫu giáo Nhỡ 4-5 tuổi |
– Trẻ biết 1 số đặc điểm nổi bật của xe đạp, xe máy như: tay lái, yên xe, khung xe, gác ba ga, bàn đạp, có 2 bánh, ống khói (bô xe), Biết tiếng kêu của còi xe máy, chuông xe đạp… biết màu sắc của xe đạp, xe máy. – Trẻ biết xe đạp dùng chân để đạp cho xe chạy, xe máy chạy bằng động cơ. Là PTGT đường bộ – Trẻ biết công dụng của xe đạp và xe máy là dùng để trở người và chở hàng. – Trẻ biết điểm giống và khác nhau của xe đạp và xe máy Trẻ biết 1 số xe đạp, xe máy khác – Biết tên trò chơi “…” |
– Trẻ nói được tên một số bộ phận của xe đạp, xe máy. Nói được màu sắc của xe và công dụng của xe. Trẻ nói được xe đạp và xe máy giống nhau có tay lái, 2 bánh,… là PTGT đường bộ. Nói được điểm khác nhau như xe đạp dùng chạy được nhờ sức người đạp, xe máy chạy bằng động cơ… – Trẻ nói được 1 số xe đạp xe máy khác – Trả lời được các câu hỏi của cô. – Thực hiện thành thạo trò chơi |
– Hứng thú tham gia các hoạt động. – Trẻ biết đi bên phải đường, biết ngồi trên xe phải bám chắc vào người lớn, đội mũ bào hiểm khi đi xe máy và xe đạp điện |
Mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi |
– Trẻ biết 1 số đặc điểm nổi bật của xe đạp, xe máy như: tay lái, yên xe, khung xe, gác ba ga, bàn đạp, có 2 bánh, ống khói (bô xe), Biết tiếng kêu của còi xe máy, chuông xe đạp… biết màu sắc của xe đạp, xe máy. – Trẻ biết xe đạp dùng chân để đạp cho xe chạy, xe máy chạy bằng động cơ. Là PTGT đường bộ – Trẻ biết công dụng của của một số bộ phận như đèn xi nhan, đèn pha, tay ga, phanh xe, xe đạp và xe máy là dùng để trở người và chở hàng. – Trẻ biết điểm giống và khác nhau của xe đạp và xe máy Trẻ biết 1 số xe đạp, xe máy khác – Biết tên trò chơi “…” |
– Trẻ nói được tên một số bộ phận của xe đạp, xe máy. Nói được màu sắc của xe và công dụng của xe. Trẻ nói được xe đạp và xe máy giống nhau có tay lái, 2 bánh,… là PTGT đường bộ. Nói được điểm khác nhau như xe đạp dùng chạy được nhờ sức người đạp, xe máy chạy bằng động cơ… – Trẻ nói được 1 số xe đạp xe máy khác – Trả lời được các câu hỏi của cô. – Thực hiện thành thạo trò chơi |
– Hứng thú tham gia các hoạt động. – Trẻ biết đi bên phải đường, biết ngồi trên xe phải bám chắc vào người lớn, đội mũ bào hiểm khi đi xe máy và xe đạp điện |
Chuyên đề 6: Xây dựng môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Những kết quả đã thu nhận được:
* Về kiến thức:
Môi trường tâm lý giáo dục trong nhà trườn có tác động trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng quá trình dạy học và giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhâncách cho người học. Môi trường tâm lý xã hội trong nhà trường ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhận thức, tình cảm và hành vi xã hội của trẻ cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giáo dục.
Môi trường tâm lí – xã hội trong trường mầm non là môi trường được tạo dựng trên bầu không khí sư phạm trong nhà trường, mối quan hệ tác động qua lại giữa người lớn với trẻ (giáo viên mầm non, cán bộ công nhận viên trong trường, phụ huynh, khách) người lớn với người lớn và trẻ với trẻ)
* Về kĩ năng
– Giáo viên, nhân viên biết cách tạo ra bầu không khí môi trường tâm lý giáo dục thân thiện để trẻ vui vẻ khi đến trường.
– Xây dựng được các quy tắc ứng xử trong trường mầm non.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Sau khi học chuyên đề xây dựng môi trường tâm lí giáo dục trong trường mầm non em vận dụng được 1 số kiến thức và kĩ năng sau cho công việc như biết cách tạo ra bầu không khí môi trường tâm lý giáo dục thân thiện để trẻ vui vẻ khi đến trường. Xây dựng được các quy tắc ứng xử trong trường mầm non. Giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo và là người giữ vai trò như môt người bạn, người mẹ và là cô giáo nên cần tạo môi trường thân thiện, an toàn thoải mái cho trẻ trải nghiệm,khám phá để trẻ “mỗi ngày đến lớp là một ngày vui”
Trong trường mầm non để tạo được môi trường thân thiện cho trẻ, em cũng hiểu được rằng ngoài giáo viên thì mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cũng cần tạo sự thoải mái, thân thiện và an toàn để kích thích trẻ tới trường.
Ví dụ: Bác bảo vệ trong trường mầm non vui tính hòa đồng, luôn luôn tươi cười khi trẻ đến lớp từ ngay ngoài cổng trường sẽ tạo được sự thân thiện và gây được thiện cảm với trẻ. Trẻ sẽ thích đi học và cảm thấy rằng khi đến trường tất cả mọi người đều yêu thương trẻ.
Hay các cô cấp dưỡng sau khi chia ăn cho trẻ xong, thỉnh thoảng có thể lên các lớp trò chuyện với trẻ về các món ăn….Từ đó trẻ sẽ vui và ăn ngon miệng hơn.
NHỮNG ĐỀ XUẤT
* Đối với Ban Giám Hiệu:
– Thường xuyên xây dựng các chuyên đề khác nhau để giáo viên kiến tập học hỏi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ qua các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nhu cầu cảu giáo viên.
– Tạo điều kiện cho giáo viên phát triển và thực hành vận dụng các chuyên đề đã học vào công tác.
* Đối với Phòng Giáo dục và cấp trên:
Tất cả 11 chuyên đề đều rất thiết thực và cần thiết đối với người giáo viên mầm non nhưng em nhận thấy rằng các kiến thức đôi khi còn nặng về phần lý thuyết. Giáo viên được thực hành và trải nghiệm còn hạn chế. Thời gian học và viết bài thu hoạch, bài kiểm tra ít nên học viên còn chuẩn bị chưa được kĩ càng, số liệu minh chứng ít. Nên em có 1 số đề xuất sau:
– Thường xuyên xây dựng các chuyên đề tại các trường điểm để cán bộ, giáo viên được thăm quan học tập.
– Cấp trên đầu tư thêm kinh phí, cơ sở vật chất để nhà giáo dục có điều kiện thực hiện các chuyên đề được tốt hơn.
– Nên tổ chức tập huấn cho tất cả cán bộ, giáo viên theo hình thức học qua mạng để các học viên được học và thực hành ở mọi lúc mọi nơi.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!.
2. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 số 2
MỞ ĐẦU
– Lý do tham gia khóa bồi dưỡng
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Có thể thấy, mầm non là ngành đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Với sự phát triển về kinh tế cũng như nhận thức của xã hội, người dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc trẻ cũng như nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục mầm non với tương lai của trẻ.Chính vì thế giáo dục mầm non cũng đang từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội và quan trọng nhất là tạo môi trường lành mạnh cho tương lai sau này của bé.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác giáo dục mầm non.Tiêu biểu là các vụ bạo hành trẻ em đã bị báo chí phanh phui gần đây, đã làm mất đi hình tượng một người mẹ hiền trong mắt của trẻ và phụ huynh.Tình trạng quá tải cũng là vấn đề mà ngành giáo dục mầm non cần phải giải quyết.Hiện tại điều kiện cơ sở vật chất ở nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu đặc biệt ở các thành phố lớn. Tình trạng quá tải dẫn đến việc không đảm bảo được chất lượng giáo dục… Vấn đề đời sống của các cán bộ giáo viên ngành mầm non cũng cần được quan tâm hơn. Các giáo viên mầm non đang phải làm việc rất vất vả trong khi đồng lương thì bèo bọt không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống.sự thay đổi thường xuyên trong giáo dục mầm non của là nỗi băn khoăn và quá lớn đối với các cô giáo mầm non…Chính vì điều đó mà bản thân luôn muốn tìm tòi và học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình dạy trẻ và để tạo lại niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp trẻ ngày càng phát triển toàn diện hơn, do vậy mà bản thân đã đăng ký tham gia khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên hạng 2, đây là một việc với chúng tôi là rất cần thiết và có ý nghĩa.
* Sau khóa bồi dưỡng, chúng tôi mong muốn đạt những mục tiêu sau:
+ Có cái nhìn khái quát, tổng quan về thực trạng giáo dục hiện nay của Việt Nam, so sánh với sự phát triển giáo dục thế giới.
+ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời gian đến
+ Một số phương pháp giảng dạy mới cho giao viên mầm non cần cập nhật.
+ Cá nhân giáo viên lập kế hoạch, mục tiêu cho giáo dục mầm non
+ Một số biện pháp hay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
* Đối tượng nghiên cứu:
Toàn khóa bồi dưỡng có nhiều chuyên đề hấp dẫn, bổ ích. Tuy nhiên, đối với bản thân tôi, chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là chuyên đề quan trọng. Bởi vì, chuyên đề này đang là vấn đề bất cập và nhức nhối và cũng là tiếng nói thầm thì của những giáo viên mầm non.
* Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch:
+ Tổng quan kết quả thu được của toàn khóa học.
+ Xác định chủ đề thu hoạch phù hợp với nha cầu, công việc của bản thân.
+ Nghiên cứu chủ đề đã chọn: xác lập lí thuyết, thực trạng và đề xuất giải pháp cho thực trạng đã nêu ra.
+ Một số kiến nghị giúp công tác giáo dục chăm sóc trẻ được tốt hơn.
* Dự kiến nội dung:
Nội dung chính của bài thu hoạch gồm 3 phần:
+ Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng
+ Phần 2: Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng.
+ Phần 3: Một số đề xuất, kiến nghị.
NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập:
Phần I, II: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp
1. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về GDMN
2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức “Nghiên cứu bài học”
3. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường MN
4. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng
5. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong GDMN
6. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới
7. Quyết định hành chính nhà nước
8. Kỹ năng quản lý xung đột
9. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho GVMN
10. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường
11. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập
Phần III. Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch
1. Tìm hiểu thực tế thực tế
2. Hướng dẫn viết thu hoạch
3. Viết thu hoạch
2. Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn
PHẦN MỞ ĐẦU
– Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học–công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đòi hỏi con người phải năng động sáng tạo, chính vì vậy cùng với sự phát triển của các ngành khoa học thì ngành giáo dục cũng không ngừng phát triển và đổi mới từ mầm non đến đại học và đặc biệt chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, chất lượng giáo dục luôn là vấn đề bức xúc của ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của Đất nước, nhu cầu gởi con em vào các trường mầm non của nhân dân là rất lớn. Chính vì vậy mà quy mô giáo dục mầm non ngày càng tăng, mạng lưới giáo dục mầm non được củng cố và phát triển rộng trong cả nước với chủ trương đa dạng hoá các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục,…quyết định số 161/2002/CĐ-TTG ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ “về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non”, được ban hành và triển khai thực hiện. Sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước giành cho giáo dục mầm non, chất lượng giáo dục mầm non là một trong những căn cứ quan trọng cho những chủ trương biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cùng với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục thì mỗi giáo viên mầm non phải thực hiện tốt và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở từng độ tuổi. Muốn thực hiện tốt được nhiệm vụ trên thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải nổ lực phấn đấu trao đổi thêm về trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo nền tảng cho mình và phải đặc biệt tâm huyết với nghề coi mình như là một người mẹ thứ hai của trẻ thì mới thực hiện tốt việc nâng cao giáo dục trẻ ở từng độ tuổi được tốt. Qua việc tham gia học nâng hạng cho giáo viên mầm non tôi thấy đề số 20 “Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giúp giảm thiểu khó khăn” là thiết thực và gần gũi với giáo viên như chúng tôi nên tôi đã chọn để làm bài thu hoạch cho bản thân mình.
– Mục đích nghiên cứu: Nêu ra các khó khăn của giáo viên mầm non trong công tác chăm sóc và gióa dục trẻ để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt các khó khăn đó
– Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giúp giảm thiểu khó khăn
– Thực trạng:
+ Học tập vất vả: Nếu như trước đây, ai cũng có thể làm cô nuôi dạy trẻ, thậm chí mở lớp tại gia, nhận trẻ để trông một cách khá đơn giản. Nhưng hiện nay, điều này đã không còn được bộ GD&ĐT cho phép, với yêu cầu mỗi giáo viên mầm non đều phải trang bị bằng cấp và kỹ năng nghề nghiệp, muốn trở thành giáo viên mầm non yêu cầu người theo nghề bắt buộc phải học các khóa học tối thiểu là trung cấp mầm non hoặc cao đẳng sư phạm. Đây là ngành học có thể nói là khá vất vả khi so với các ngành sư phạm khác như toán, lý, sử, địa … bởi không chỉ lấy đi từ 2 đến 3 năm học, ngành học này yêu cầu người học phải có đầy đủ kỹ năng như hát, vẽ, múa, tâm lý trẻ nhỏ và không thể thiếu kỹ năng sư phạm. Không hiếm các bạn sinh viên đã từ bỏ ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
+ Nhiều áp lực và gò bó thời gian: Nhiều người nghĩ rằng làm nghề giáo viên mầm non thoải mái và tự do, nhưng thực tế hoàn toàn không phải như vậy, để lo cho từng bữa ăn giấc ngủ của trẻ, giáo viên mầm non phải chịu rất nhiều áp lực. Người giáo viên mầm non cũng là người phải xử lý trực tiếp những tình huống hay gặp của trẻ nhỏ độ tuổi từ 3 đến 5 như quấy phá, lười ăn, hay mắc dấu hiệu của bệnh tự kỷ ….
Tình trạng quá tải số lượng trẻ tính trên 1 giáo viên đang là vấn đề gây nhiều nhức nhối cho xã hội, và vấn đề này cũng là một trong những điều gây áp lực nhất tới các giáo viên mầm non. Việc quản lý quá nhiều trẻ nhỏ, từ việc soạn giáo án, chăm lo, tổ chức trò chơi, lên bảng theo dõi quá trình học tập, để ý tới tâm lý từng bé khiến các cô luôn phải bận bịu suốt cả ngày, áp lực về thời gian và trách nhiệm là vô cùng lớn.
Vấn đề tế nhị là tiền bạc cũng cần được nhắc đến, khi mức sinh hoạt phí đang ngày một tăng cao, giá thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt tăng như phi mã, các bữa ăn và nhu cầu cần thiết của trẻ cũng cần thêm chi phí, nhưng mức thu phí nhà trường trực tiếp thu các phụ huynh các bé chỉ được ở mức giới hạn, không được quá cao so với mức sống. Điều này khiến các cô giáo dạy trẻ ở nhiều nơi phải thường xuyên cân đo đong đếm sao cho các bé luôn được ăn uống sinh hoạt đầy đủ.
Đồi với nhiều cô , việc thức khuya dậy sớm , đi làm từ sớm tinh mơ , khi về nhà trời đã tối là chuyện đã trở nên bình thường , nhiều bậc cha mẹ phụ huynh hay đón con muộn , có những trường hợp 7 – 8h tối mới đến đón con , và cô giáo vẫn phải ở lại trường dù chỉ còn 1 bé . Không những vậy , nhiều trường hợp khó xử đã xảy ra trong trường mầm non, khi phụ huynh cứ gọi cô giáo để đổ mọi trách nhiệm khi con cháu mình có biểu hiện gì bất thường. Một vết xước, hơi biếng ăn, các biểu hiện tâm lý khác như cáu kỉnh, hờn dỗi đều có thể là lý do khiến cho cô giáo gặp rắc rối với phụ huynh khó tính.
+ Đãi ngộ, lương, thưởng còn quá thấp so với mặt bằng chung: Vất vả là vậy nhưng lương của người giáo viên mầm non theo mặt bằng chung hiện nay không hề cao, thậm chí không hề tương xứng với trách nhiệm và công sức mà họ đã bỏ ra.Cho dù nay đã là năm 2021, đời sống đã khác trước rất nhiều nhưng lương giáo viên mầm non vẫn chỉ được trả theo mức lương cơ bản nhân với hệ số thâm niên.Cộng cả thêm trợ cấp ngành nghề, mức lương trung bình của giáo viên mầm non dao động không quá 2 triệu một tháng, đấy là tính cho một giáo viên đã vào biên chế, còn với những giáo viên dạy hợp đồng, mức lương còn có thể thấp hơn nữa … Quá thấp so với mức lương của các ngành nghề khác, trong khi nhu cầu sinh hoạt, đời sống đang ngày một tăng cao, những biến động giá cả, lạm phát cùng vô vàn các nhu cầu khác đều không có dấu hiệu đi xuống, không hiểu người giáo viên sẽ phải xoay xở như thế nào ? Bởi vậy, xu hướng hiện nay, các cô giáo hiện đang công tác tại trường công, sinh viên sư phạm mẫu giáo luôn muốn xin vào làm tại các trường tư thục bởi mức lương ở các trường tư cao hơn hẳn, không bị áp theo lương hệ số của nhà nước như làm trường công .Tuy nhiên, muốn vào được các trường tư thục, yêu cầu đầu vào sẽ khắt khe hơn rất nhiều, đối với các trường liên kết nước ngoài, tiếng Anh còn là yêu cầu bắt buộc, nên không phải giáo viên mầm non nào cũng có thể trúng tuyển và giảng dạy .
+Chấp nhận ốm đau, bệnh tật: Làm việc trong môi trường có nhiều trẻ nhỏ, các giáo viên phải chấp nhận việc mình thường xuyên mắc.Có hàng nghìn, hàng vạn loại bệnh truyền nhiễm lởn vởn xung quanh khiến cả trẻ nhỏ lẫn giáo viên đều có nguy cơ nhiễm phải. Đó cũng có thể coi là một dạng bệnh nghề nghiệp, và nếu họ quyết tâm theo đuổi nghề này, đương nhiên họ phải đối mặt với việc mình thường xuyên bị cảm cúm hay ốm sốt mệt mỏi.
Nhưng điều tồi tệ nhất, đó là không chỉ mình họ, mà con họ cũng có thể bị lây bệnh từ mẹ, chắc chắn trong số những ai đang đọc bài viết này, nếu đang là một giáo viên mầm non, bạn sẽ không còn xa lạ với việc thường xuyên phải xin nghỉ làm vì ốm, rồi xin nghỉ phép để đưa con đi khám.
+ Sự thật khó chấp nhận: Đã từng có ai trong số những giáo viên trông trẻ cảm thấy bất công bằng khi bạn vẫn phải trả phí, thậm chí là cao hơn bình thường để người khác chăm con mình trong khi bạn cũng làm việc ở đó, và bạn hoàn toàn có thể chăm con cùng những đứa trẻ khác hay không? Rất nhiều người nghĩ thật may mắn khi làm một giáo viên mầm non, vì bạn có thể được miễn phí các khoản tiền cho việc trông con, nhưng sự thật thì lại hoàn toàn trái ngược.
+Stress và stress: Nếu may mắn được làm việc trong một lớp học với những đứa trẻ ngoan ngoãn và ít quấy khóc thì quả là tuyệt vời, nhưng thực tế đâu có đơn giản như vậy.Chắc chắn không nhiều thì ít, các giáo viên mầm non sẽ thường xuyên phải đối mặt với cảnh quấy khóc, ăn vạ của các bé, rồi phải dỗ dành nựng nịu để chúng ngoan ngoãn nghe lời mình.Nếu mọi chuyện suôn sẻ thì không sao, nhưng nếu cả 2, 3 bé khóc và giáo viên không thể dỗ xuể thì sớm muộn họ cũng cảm thấy đầu mình như nổ tung vì căng thẳng.Thế đấy, làm một giáo viên nuôi dạy trẻ quả thật rất mệt mỏi đấy cha mẹ ạ!
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn
Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, Điều 23 mục 1 chương 2 Luật giáo dục có chỉ rõ “Nội dung giáo dục mầm non là phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cân đối khoẻ mạnh, nhanh nhẹn biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với người lớn, bạn bè,…thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học Điều 24 có quy định “Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non, cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.Trong giáo dục hiện nay muốn thực hiện tốt mục tiêu và nội dung trên đòi hỏi mỗi trường mầm non, mỗi giáo viên mầm non nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục ở từng độ tuổi. Qua thực tiễn giảng dạy chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp nhóm tôi thấy gặp không khí khó khăn.Việc nâng cao, tạo ra chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở từng độ tuổi đòi hỏi người giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ phải thật sự am hiểu chương trình, phương pháp giáo dục mầm non mang tính quốc gia.Cơ sở vật chất, trang thiết bị và sự linh động trong việc tổ chức các sinh hoạt cho trẻ, bố trí thời gian hợp lý sự nhạy bén yêu nghề, mến trẻ hiểu được tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi của mỗi giáo viên là yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục ở từng độ tuổi và giảm bớt một số khó khăn trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Chương 2: Thực trạng của khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn
1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Tôi may mắn được sinh ra, lớn lên và được làm việc ngay tại địa phương, một nơi có những thắng cảnh đẹp, những rặng dừa nghiêng nghiêng che bóng mát và ngôi trường mầm non thân yêu của tôi với một khu đất rất rộng và thoáng mát, trong sân trường được xây dựng bằng bêtông và trồng rất nhiều cây xanh, những bồn hoa với rất nhiều những loại hoa khác nhau cũng đang khoe sắc dưới cái nét dịu nhẹ. Các dãy phòng học được thiết kế không cầu kỳ nhưng cũng tạo cho người một cảm giác thoáng mát, rộng rãi và gần gũi, các lớp học được thông thoáng với nhau nhờ vào dãy hành lang hai bên, trong trường với đầy đủ các phòng chức năng được bố trí một cách hài hòa và sinh động với các hình ảnh ngộ nghĩnh và đáng yêu. Không chỉ có vậy, trường tôi còn có một khu đất rất rộng để trồng vườn rau sạch để phục vụ cho các cháu, những hàng chuối cũng được chăm sóc kỹ, khu vui chơi của trẻ cũng được bố trí rất nhiều những đồ chơi ngoài trời và đồ chơi vận động lạ mắt và lôi cuốn trẻ.
Nhìn chung, ngôi trường Mẫu giáo Cẩm Thanh của chúng tôi rất đệp và con người ở đây thân quen đến lạ, nếu ai đã một lần có dịp đến đây có lẽ sẽ không bao giờ quên được về ngôi trường này.
2. Thực trạng khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn tại trường Mẫu Giáo Cẩm Thanh- Thành Phố Hội An- Tỉnh Quảng Nam
2.1. Nhận thức của giáo viên về khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn
Bản thân là một giáo viên mầm non công tác trong nghề được hơn 6 năm, tôi nhận thấy trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường mầm non có một số khó khăn đó là: Công việc thì nhiều mà mức lương lại thấp hơn so với các ngành nghề khác, thậm chí có khi giáo viên phải tăng ca liên tục, có khi đi cả ngày từ sáng sớm đến chiều tối, chương trình giáo dục thay đổi liên tục nhiều khi chúng tôi chưa thể thích ứng kịp, nhiều áp lực và gò bó, áp lực từ cấp trên, áp lực từ cộng đồng xã hội, từ phụ huynh và ngay cả áp lực trong quá trình giảng dạy các cháu…
2.2. Ý nghĩa
– Giúp mọi người có cái nhìn thoáng hơn, cảm thông hơn với giáo viên mầm non
– Có nhiều chính sách đãi ngộ và quan tâm hơn với giáo viên
– Giảm bớt áp lực cho giáo viên mầm non để họ yên tâm hơn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
Chương 3: Biện pháp nhằm giảm tải khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn
Biện pháp 1: Đề xuất ý kiến với nhà trường nên tạo môi trường làm việc thỏa mái cho giáo viên giảm bớt áp lực, gò bó cho giáo viên
Giáo viên mầm non không chỉ là một cô giáo đơn thuần mà dường như giáo viên mầm non giống như người mẹ hiền, người cha làm tất cả cho cả công việc từ nhỏ nhất đến lớn nhất, bởi vậy cần có ý kiến đề xuất với ban giám hiệu nên tạo cho cô giáo một môi trường làm việc thỏa mái, không áp đặt, gò bó, tạo môi trường thân thiện hòa đồng lẫn nhau, cho cô và trẻ cùng trải nghiệm thực tế, tham quan, tham gia vào nhiều phong trào lễ hội gần gũi với thiên nhiên
Biện pháp 2: Đề xuất Tăng lương và có những đãi ngộ tốt cho giáo viên
Về thời gian, giáo viên mầm non chịu nhiều áp lực. Khi mọi người chưa đi làm thì họ đã phải đến trường sớm trước 30 phút. Thường các cô phải là việc tới 9, 10 tiếng/ngày. Buổi trưa, các cô giáo cũng không được nghỉ, khi trẻ ngủ, họ vẫn phải trông nom săn sóc và còn tranh thủ soạn bài, làm đồ dùng đồ chơi.
Trong suốt ngày dài, các cô giáo phải chăm sóc hàng chục trẻ nhỏ trong 1 lớp, ngoài giáo dục, còn cho trẻ ăn bữa trưa, bữa chiều, hỗ trợ trẻ vệ sinh…, công việc có thể nói là luôn chân, luôn tay, luôn mắt. Chiều về, khi phụ huynh đón các cháu cuối cùng thì giáo viên vẫn phải ở lại để dọn dẹp sắp xếp phòng học.Tại vùng miền núi, dân tộc thiểu số, cô giáo thường phải đưa đón trẻ vì cha mẹ bận đi làm, nhiều nơi giáo viên còn phải tắm cho trẻ trước khi ra về.
Đặc thù của việc chăm sóc trẻ mầm non là đối tượng trẻ còn nhỏ, non nớt, chưa phát triển đầy đủ về ý thức và chưa biết cách bảo vệ nên rất dễ xảy ra tai nạn thương tích. Do đó, các giáo viên mầm non rất vất vả khi vừa phải giảng dạy, chăm sóc trẻ trong một lớp học có đông sĩ số, mà luôn luôn chịu một áp lực rất cao đó là phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ.
Mặc dù công việc của giáo viên mầm non rất vất vả nhưng mức lương của họ còn thấp, chưa đáp ứng được cuộc sống.
Do vậy mà cần có những đề xuất để tăng lương cho giáo viên thường xuyên theo mức lương cơ sở và cần tạo cho giáo viên thi để đạt các danh hiệu và tăng lương trước thời hạn
Biện pháp 3: Giảm bớt thời gian làm việc cho giáo viên
Có thể nói thời gian làm việc giáo viên mầm non là rất dài so với các ngành nghề khác, các cô có khi phải đi làm từ rất sớm và về nhà lại rất muộn, do vậy cần có kế hoạch giảm bớt thời gian làm việc cho giáo viên để một phần nào giảm bớt khó khăn của giáo viên.
Biện pháp 4: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho giáo viên
Cơ sở vật chất trường mầm non bao gồm phòng học, khuôn viên trường, lớp học, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi… là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc thu hút trẻ tới trường, tạo ra sự thuận lợi cho việc thực hiện công tác chăm sóc – giáo dục trẻ. Muốn thực hiện tốt hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ, đòi hỏi các trường học phải trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, các thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh đó, cần tranh thủ các đồ dùng, đồ chơi tự tạo và tranh thủ sự hỗ trợ của phụ huynh, các tổ chức ở địa phương để đảm bảo tốt nhất có thể cho các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Những thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ sẽ gây cản trở việc học tập của trẻ, gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ của trường mầm non.
+ Trang bị các điều kiện tối thiểu phục vụ cho hoạt động chăm sóc giá dục trẻ của giáo viên và hoạt động vui chơi, hoạt động học của trẻ. Để xây dựng môi trường giáo dục tích cực trong trường mầm non cần phải trang bị các nhu cầu thiết yếu phục vụ cho hoạt động của cô và trẻ.
– Diện tích phòng học, sân chơi, vườn trường, phải đủ rộng để đảm bảo an toàn cho trẻ học tập và vui chơi.
– Bàn, ghế, những tranh ảnh, đồ dùng phục vụ học tập, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời cần đảm bảo đầy đủ, mang tính thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
– Để môi trường giáo dục trở thành cộng đồng học tập, đòi hỏi phải trang bị, xây dựng, phát triển mạng lưới, quy mô trường, lớp, có đủ phòng học. Mỗi phòng học được thiết kế đa dạng và có thể có nhiều loại phòng khác nhau phù hợp với các hoạt động đa dạng ở trường mầm non: phòng đa năng, phòng năng khiếu, phòng sinh hoạt tập thể, thư viện, phòng sinh hoạt chuyên môn…
– Các phương tiện phục vụ dạy học được thay đổi theo hướng hiện đại hoá phù hợp với những yêu cầu của xã hội hiện đại: sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và các thiết bị hỗ trợ khác.
Biện pháp 5: Thiết lập mối quan hệ học tập lẫn nhau giữa các giáo viên
– Đó chính là việc cho tất cả giáo viên được phép dự giờ đồng nghiệp của mình. Khi giáo viên cho đồng nghiệp dự giờ của mình, mối quan hệ học tập lẫn nhau giữa các giáo viên sẽ được thiết lập và việc đổi mới nhà trường có thể tạo ra kết quả tốt. Trong thực tế, công việc hàng ngày tạo quá nhiều áp lực cho giáo viên mầm non. Việc dự giờ với nhiều hình thức như dự giờ định kì, dự giờ báo trước, dự giờ đột xuất, tham gia các hội giảng, hội thi giáo viên mầm non… làm giáo viên có cảm giác e sợ chuyện dự giờ. Hơn nữa, giáo viên khi cho đồng nghiệp dự giờ thường nhận những lời chỉ trích nặng nề từ đồng nghiệp, đây cũng là lí do khiến giáo viên không còn hứng thú với việc dự giờ. Như vậy, cán bộ quản lí cần tạo điều kiện và đặc biệt tạo bầu không khí tâm lí thoải mái, tránh tạo áp lực cho giáo viên. Cần có chính sách khuyến khích giúp giáo viên chủ động đăng kí dự giờ.
3. Kết luận và kiến nghị
Nhìn chung công việc của giáo viên mầm non là vô vàn khó khăn và áp lực do vậy cần có sự cảm thông của nhà trường và cộng đồng xã hội, phụ huynh, để chung tay cùng với giáo viên để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục chăm sóc trẻ được tốt hơn.
3. KẾT QUẢ THU HOẠCH VỀ KĨ NĂNG:
– Rèn luyện kĩ năng khái quát hóa lí thuyết các chuyên đề, xác định chuyên đề ý nghĩa nhất, đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân.
– Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học, cụ thể: xác định lĩnh vực nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành cá nhân đang đảm trách, thành lập nhóm nghiên cứu, chọn lựa các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
– Rèn luyện kĩ năng giao tiếp hiệu quả với sinh viên, kể cả hoạt động giảng dạy lẫn các hoạt động khác trong nhà trường.
– Hình thành, phát triển và có kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy trong trường đại học.
4. ĐÁNH GIÁ VỀ Ý NGHĨA, GIÁ TRỊ CỦA HỆ THỐNG TRI THỨC, KĨ NĂNG THU NHẬN ĐƯỢC SAU KHÓA BỒI DƯỠNG.
Khóa bồi dưỡng nâng hạng giảng viên có giá trị thực tiễn, giúp giảng viên có cơ hội nhìn nhận lại chính bản thân mình cùng hoạt động giảng dạy tại trường đại học. Ngoài ra, khóa học còn đem đến cho đội ngũ giảng viên những thông tin cập nhật, mới mẻ về thực trạng giáo dục đại học trên thế giới, những hạn chế, tồn đọng, những vướng mắc và khó khăn mà giáo dục đại học Việt Nam đang đối diện và tìm cách giải quyết.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
– Bản thân là một giáo viên mầm non đã được gần 6 năm, có thể nói không quá non nớt cũng như quá già dặn trong nghề, nhưng tôi đã có rất nhiều những thành tích đáng kể trong việc giảng dạy cũng như chăm sóc trẻ. Trong khoảng thời gian này tôi luôn có kế hoạch giảng dạy rõ ràng và cụ thể, soạn giảng luôn sáng tạo và đổi mới, tôi đã có những tiết dạy hay để thao giảng cho các cô giáo trong trường cũng như trong cụm ở tành phố tham dự, tôi đã được lao động tiên tiến và chiến sĩ thi đua thành phố trong nhiều năm liền, đồng thời tôi cũng đã có rất nhiều những sáng kiến hay đạt giải và được nhà trường áp dụng vào thực tế ở trường trong công tác giảng dạy và chăm sóc trẻ. Có được thành tích đó là do tôi đã không ngừng nổ lực học hỏi ở trường bạn cũng như ở đồng nghiệp, mạng, sách báo…trong công tác chăm sóc tôi luôn hết mình vì trẻ, luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ,không để tình trạng báu cắn xảy ra ở trẻ dù là đang giảng dạy ở bất kỳ độ tuổi nào, luôn luôn mẫu mực trước trẻ và công bằng trong mọi trường hợp, đảm bảo bữa ăn của trẻ, trẻ lớp tôi luôn luôn lên cân,…Đối với phụ huynh bản thân luôn tạo được niềm tin yêu và quý mến, luôn niềm nở với phụ huynh và tạo cho phụ huynh sự gần gũi để phụ huynh dễ dàng trao đổi về một số thông tin của trẻ qua lại.
– Một số yêu cầu tiêu chuẩn của giáo viên mầm non
+ Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;
b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;
c. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;
d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
b. Thực hiện các quy định của địa phương;
c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;
d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khỏe mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
c. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
d. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
+ Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức:
1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;
b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;
d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Kiến thức về phát triển thể chất;
b. Kiến thức về hoạt động vui chơi;
c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;
b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;
c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;
d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng:
Khoá bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giảng viên thực sự giúp bản thân tôi thay đổi về nhận thức và bản chất của hoạt động giảng dạy. Trách nhiệm cơ bản của giáo viên mầm non là hoạt động giảng dạy và chăm sóc trẻ. Đây là các qui định không mới mẻ nhưng nhận thức đầy đủ về bản chất để thực hiện là điều bản thân tôi đã nhận thức sâu sắc hơn thông qua đợt học tập vừa rồi. Giáo viên chủ động hội nhập với các trường bạn bằng việc nâng cao trình độ và năng lực cá nhân cũng là một nội dung mà bản thân tôi tự nhận thấy đươc ý thức đầy đủ hơn bao giờ hết.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
– Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo kế hoạch đã nhận.
– Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ.
– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
– Lập kế hoạch trao dồi về chăm sóc và giáo dục trẻ.
– Có kế hoạch biên soạn giáo trình, bài giảng, đáp ứng tốt hoạt động giảng dạy.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Nội dung kiến nghị:
– Nội dung của các chuyên đề
Nội dung của các chuyên đề khá phù hợp với mục tiêu của khóa bồi dưỡng. Các chuyên đề đã cập nhật những kiến thức quan trọng, phù hợp với nhu cầu, năng lực của đội ngũ giáo viên mầm non.
Vậy nên, cần tiếp tục trang bị các chuyên đề này cho học viên ở các khoá bồi dưỡng tiếp theo.
– Hình thức tổ chức lớp học:
+ Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề: Phù hợp
+ Sĩ số học viên, địa điểm tổ chức lớp học, cách thức tổ chức, quản lý lớp: Phù hợp
– Phân công giảng viên tham gia giảng dạy: Phù hợp
– Đối tượng kiến nghị:
+ Đối với sở Giáo dục và Đào tạo
+ Đối với trường Đại học sư phạm Huế:
– Cần tiếp tục duy trì hình thức bồi dưỡng nâng hạng cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
– Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện cho giảng viên (kể cả giảng viên trẻ) được tham gia các khóa bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ.
– Cần tăng cường công tác kiểm tra sĩ số lớp, việc thực hiện nhiệm vụ trong lớp học của học viên nhằm đảm bảo tính nghiêm túc của khóa bồi dưỡng.
Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề
– Giảng viên cần chia sẻ tài liệu để học viên nghiên cứu trước khi tiến hành bài dạy.
– Áp dụng lí luận chuyên đề vào thực tiễn dạy và học tại trường mầm non
Đối với Ban cán sự lớp:
– Cập nhật tài liệu kịp thời cho học viên thông qua đầu mối của các trường.
– Phát huy tinh thần dân chủ bằng cách tập hợp ý kiến chung của cả lớp trong các hoạt động, tạo ra tính thống nhất cao và tính hiệu quả cho các hoạt động, đặc biệt là hoạt động học của khóa bồi dưỡng.
– Thông báo kịp thời đến các học viên thời gian học cụ thể của các chuyên đề để các học viên kịp thời nắm bắt
Cam kết của học viên:
Tôi xin cam kết bài thu hoạch này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có bất kì vi phạm nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
3. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên mầm non hạng 2 số 3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt đã làm được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá những kiến thức về giáo dục học, tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non vào thực tiễn giáo dục của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non; hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II được Quý thầy, cô của truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Quyết định hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
Chuyên đề 3. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
Chuyên đề 4. Kỹ năng quản lý xung đột.
Chuyên đề 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Chuyên đề 6. Xây dụng nhà trường thành cộng đồng học tập.
Chuyên đề 7. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non.
Chuyên đề 8. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.
Chuyên đề 9. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.
Chuyên đề 10. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.
Chuyên đề 11. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 11 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn nên bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
1. Nội dung chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước
1.1. Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước:
Là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, chứa đựng các quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định về một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Đặc điểm của quyết định hành chính nhà nước:
Về đặc điểm chung
– Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước, được ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau nằm trong bộ máy nhà nước các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, đòi hỏi phải đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định. Các quyết định hành chính đều phải được thi hành.
– Tính pháp lý của quyết định hành chính.
– Quyết định hành chính được ban hành theo những hình thức và thủ tục do pháp luật quy định.
Về đặc điểm riêng:
– Tính dưới luật là được ban hành trên cơ sở luật.
– Quyết định hành chính do nhiều chủ thể ban hành.
– Quyết định hành chính mang tính chấp hành, điều hành.
– Quyết định hành chính ban hành theo thủ tục hành chính
– Quyết định hành chính có mục đích và nội dung phong phú.
Vai trò của quyết định hành chính:
– Cụ thể các đạo luật của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
– Điều chỉnh, quy định hoặc áp dụng biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
– Góp phần tạo nền nếp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
– Góp phẩm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
1.2. Phân loại quyết định hành chính nhà nước:
– Phân loại theo tính chất pháp lý.
– Phân loại theo chủ thể ban hành.
1.3. Các yêu cầu đổi với quyết định hành chính nhà nước
– Yêu cầu về tình hợp pháp: là đúng với pháp luật hay không trái với pháp luật.
– Yêu cầu về tính hợp lý: là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết phù hợp với loogich của sự vật.
– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
2.1. Xu hướng phát triển mầm non trên thế giới:
– Những năm 1990 các nước Mỹ, Anh, thụy Điển, Bắc Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản, Sigapore: Công bằng giữa công lập và tư thục; Chuyển dần sang Bộ giáo dục quản lý; Các trường được tự do phát triển chương trình; Nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp là chủ sở hữu; Hỗ trợ trực tiếp cho trẻ; Hỗ trợ tài chính.
– Các nước khối xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam,… Chỉ có cơ sở giáo dục công lập; Bộ giáo dục quản lý thống nhất; Các trường không được tự do phát triển chương trình; Phương pháp giáo dự thuần nhất; Chương trình, nội dung thống nhất, áp đặt; Nhà nước quản lý chặt chẽ mọi mặt hoạt động.
2.2 Chủ trương chính sách phát triển giáo dục và giáo dục mầm non ở Việt Nam qua các thời kỳ:
– Giai đoạn 1946 – 1965: Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành xác lệnh về giáo dục mầm non nêu rõ “Bậc học ấu trĩ”
– Giai đoạn 1965 – 1975: Vụ mẫu giáo được thành lập – Giáo dục mầm non được coi như là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
– Giai đoạn 1975 – 1985: Bắt đầu có nghiên cứu về GDMN: tâm sinh lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ngôn ngữ, xây dựng chương trình, nội dung, cơ sở vật chất.
– Giao đoạn 1985 đến nay: Xã hội hóa GDMN, chế độ chính sách đội ngũ GVMN, định hướng phát triển GDMN tổng thể, cách tiếp cận GDMN.
2.3. Định hướng phát triển GDMN và chương trình GDMN hiện nay.
– Định hướng phát triển GDMN giai đoạn 2016- 2025: Phát triển mạng lưới mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ hướng tới đạt chuẩn. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non.
– Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với GDMN.
– Đổi mới công tác quản lý GDMN.
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN.
– Đổi mới chương trình GDMN nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất.
– Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN.
– Đẩy mạnh công tác xã hôi hóa GDMN.
– Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế GDMN.
2.4. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã ban hành:
– Chương trình cải tiến; Chương trình cải cách; Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDMN.
– Định hướng điều chính GDMN giai đoạn 2016 -2020: Tiếp tục đầu tư về kinh phí, tăng cường kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn GVMN và các bộ quản lý. Bổ xung tài liệu hướng dẫn mới, hiện đại giúp GV thực hiện chương trình GDMN ngày càng tốt hơn. Có chính sách đặc biệt cho GV dạy lớp MG ghép.
3. Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
3.1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý – tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.
3.2. Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
– Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người.
– Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
– Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
3.4. Đặc điểm của lao động sư phạm là:
– Là lao động có trí tuệ cao
– Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
– Lao động có sản phẩm đặc biệt – nhân cách của người học
– Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
3.5. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi:
– Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
– Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
– Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
– Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
– Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
– Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
– Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
– Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện
3.6. Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:
Hệ thống thứ bậc nhu cầu |
Yếu tố thỏa mãn chung |
Nhân tố tổ chức quản lí |
1. Sinh lí |
Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không khí |
a. Lương b. Điều kiện làm việc c. Quán ăn tự túc |
2. An toàn |
An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ |
a. Điều kiện làm việc b. Phúc lợi công ty c. An ninh công việc |
3. Xã hội |
Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, giao lưu, hợp tác |
a. Nhóm làm vệc b. Lãnh đạo thân thiện c. Hợp tác nghề nghiệp |
4. Tôn trọng |
Lòng tự trọng, tự tôn, uy tín, vị thế |
a. Sự thừa nhận b. Vị trí công tác c. Công việc ở địa vị cao |
5. Tự khẳng định bản thân |
Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo |
a. Công việc thách thức b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo c. Thành đạt trong công việc |
Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được.
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên “dạy tốt – học tốt”.
Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
4. Chuyên đề 4: Kỹ năng quản lý xung đột.
4.1 Khái niệm xung đột:
– Xung đột là sự đối lập về những nhu cầu giá trị và lợi ích. Là quá trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc đối lập, hoặ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi một bên khác.
4.2. Phân loại xung đột trong trường mầm non:
– Theo tính chất xung đột có lợi: Xuất phát từ những bất đồng về năng lực, khi có quá ít xung đột và mâu thuẫn.
– Xung đột có hại: thường về tình cảm và liên quan đến việc không hợp nhau nhưng mang tính tàn phá.
4.3. Các cấp xung đột trong trường mầm non
– Xung đột nội tại của một cá nhân, xung đột giữa các cá nhân, xung đột giữa cá nhân và trường mầm non, xung đột giữa các bộ phận trong trường mầm non.
4.4. Các giai đoạn xung đột: Giai đoạn tiền xung đột, xung đột cảm nhận được, xung đột nhật thấy được, xung đột bộc phát.
4.5 Chiến lược quản lý xung đột trong trường mầm non:
– Chiến lược gián tiếp, chiến lược trực tiếp.
4.6. Các bước quản lý xung đột trong trường mầm non:
– Nhận diện tình hình, xác định nhu cầu của các bên, đánh giá xung đột, quyết định trình tự xử lý xung đột, tìm kiếm giải pháp, lên kế hoạch hành động.
4.7. Vai trò của Hiệu trưởng trong giải quyết xung đột:
– Mỗi Hiệu trưởng đều có kiểu quản lý và giải quyết xung đột khác nhau: Kiểu độc đoán, kiểu cơ hội, kiểu tôn trọng con người đống thời đề cao công việc.
– Các kỹ năng quản lý xung đột của cán bộ quản lý trong trường mầm non:
+ Kỹ năng đàm phán
+ Kỹ năng hòa giải
+ Kỹ năng hợp tác
+ Kỹ năng giao tiếp
– Những khó khăn trong quản lý xung đột ở trường mầm non: Chưa có hệ thống công vụ với các gianh giới nhiệm vụ được xác định rõ ràng. Công chức nhiều khi không được tuyển dụng trên cơ sở yêu cầu công việc và không bị sa thải khi kết quả làm việc kém.
5. Chuyên đề 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
5.1 Khái niệm quản lý giáo dục nhà trường: Là những tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) vào quá trình phát triển chương trình (được giáo viên, nhân viên và trẻ tiến hành với sự hỗ trợ của cha mẹ trẻ, cộng đồng xã hội) nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
5.2. Mục đích quản lý phát triển chương trình:
– Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục trẻ.
– Nâng cao nhận thức và kỹ năng lập kế hoạch giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
– Chia sẻ những khó khăn, hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDMN hiện nay.
– Định hưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên trong việc phát triển chương trinhg giáo dục nhà trường.
– Bồi dưỡng và tập huấn kỹ năng quản lý chương trình giáo dục nhà trường.
– Côn khai hóa trong nhà trường về công tác quản lý phát triển chương trình giáo dục.
– Tự đánh giá và đánh giá hiệu quả quản lý phát triển chương trình và giáo dục .
5.3. Ý nghĩa:
– Đối với cán bộ quản lý: Giúp cán bộ quản lý có sự chỉ đaọ thống nhất đối với các bộ phận, các tập thể, cá nhân trong toàn trường. Rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình.
– Đối với giáo viên mầm non: Điều chỉnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, luôn ý thức trách nhiệm về công việc của mình và tích cực sáng tạo trong quá trình thực hiện. Giúp giáo viên tự đánh giá chất lượng tổ chức thực hiện chương trình, tự đánh giá khả năng nghề nghiệp của mình và chủ động đề xuất những biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn.
– Đối với trẻ: Trẻ dựa trên kết quả những gì quan sát được. Giúp trẻ hình thành những kiến thức và kỹ năng một cách có hệ thống.
6. Chuyên đề 6. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
6.1. Khái niệm cộng đồng học tập và xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
– Một cộng đồng học tập là: một nhóm cá nhân có chung mối quan tâm hoặc mục tiêu học tập, họ cùng tham gia để làm giàu và chia sẻ, chuyển giao tri thức liên quan đến chủ đề hoặc mối quan tâm.
– Các yếu tố cấu thành cộng đồng học tập: thành viên, ảnh hưởng, đáp ứng nhu cầu, chia sẻ thông tin.
6.2. Ý nghĩa của việc xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập.
– Giúp các trường học có bầu không khí, tâm lý tích cực.
– Giúp trẻ khám phá, hiểu hoặc biết thông qua việc bày tỏ và lắng nghe lẫn nhau, tôn trọng các ý kiến khác nhau giữa các em.
– Giúp đảm bảo cơ hội học tập với chất lượng cao cho tất cả trẻ em, cơ hội học tập cho tất cả giáo viên.
6.3. Bản chất của nhà trường – cộng đồng học tập.
– Học tập hợp tác giữa các trẻ em.
– Học tập chuyên môn giữa các giáo viên.
– Cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương cùng tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường.
6.4. Các bước xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập.
– Đánh giá thực trạng, xác định yêu cầu, mục tiêu.
– Xây dựng kế hoạch.
– Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
– Đánh giá và điều chỉnh.
6.5. Các biện pháp xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập.
– Các biện pháp của hiệu trưởng:
+ Chia sẻ tầm nhìn về xây dựng nhà trường với các thành viên trong nhà trường và cộng đồng.
+ Hỗ trợ giáo viên đổi mới việc tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ được học tập hợp tác và tích cực.
+ Hợp tác chặt chẽ với cha mẹ trẻ và cộng đồng.
– Các biện pháp của giáo viên:
+ Tổ chức hoạt động hỗ trợ trẻ học tập hợp tác.
+ Tích cực, cởi mở trong học hỏi chuyên môn.
+ Mạnh dạn chia sẻ ý tưởng, áp dụng các ý tưởng mới, sáng tạo vào tổ chức hoạt động hàng ngày cho trẻ.
+ Hợp tác chặt chẽ với cha mẹ trẻ, cộng đồng.
7. Chuyên đề 7. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non.
7.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục:
– Là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục.
7.2. Các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục.
– Bối cảnh, đầu vào, quá trình giáo dục, đầu ra.
7.3. Quản lý chất lượng giáo dục.
– Là quản lý các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục. Hoạt động quản lý lý tưởng nhất là quảng lý chất lượng tổng thể.
7.4. Những vấn đề chung về kiểm. định chất lượng giáo dục mầm non
– Khái niệm: Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là quá trình đánh giá (gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) nhằm đưa ra quyết định công nhận trường mầm non, đáp ứng các chuẩn mực quy định.
– Quy trình, chu kỳ, điều kiện và các cấp độ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
– Ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non:
+ Giúp trường mầm non xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong tùng giai đoạn để xây dựng kế hoách cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
– Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non:
+ Là công cụ để thục hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
+ Các tiêu chuẩn đánh giáo chất lượng giáo dục mầm non gồm: 5 tiêu chuẩn (TC1: Tổ chức và quản lý nhà trường; TC2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ; TC3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị; TC4: Quan hệ giũa nhà trường, gia đình và xã hội; TC5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ).
7.5 Một số vấn đề về tự đánh giá trường mầm non:
– Huy động các lực lượng trong và ngoài trường tham gia hoạt động tự đánh giá.
– Thành lập hội đồng tự đánh giá.
– Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
– Thu thập minh chứng.
– Viết phiếu đánh giá tiêu chí.
– Viết báo cáo tự đánh giá.
7.6. Đánh giá ngoài trường mầm non.
– Mục đích đánh giá ngoài trường mầm non: Thẩm định tích xác thực và khách quan của báo cáo tự đánh gia mà nhà trường đã thực hiện theo các tiêu chuẩn. Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trường. Khuyến nghị với nhà trường về các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng nuôi dường, chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Quy trình đánh giá ngoài trường mầm non:
+ Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
+ Khảo sát sơ bộ tại trường mầm non, tiếp tục khảo sát chính thức tại trường mầm non.
+ Dự thảo, báo cáo đánh giá ngoài.
+ Lấy ý kiến phản hồi.
+ Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
7.7. Một số lưu ý khi thực hiện đánh giá:
– Chú trọng việc phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục.
– Tư vần cho nhà trường xây dụng kế hoạch cải tiến chất lượng.
8. Chuyên đề 8. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.
8.1. Những vần đề chung về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
– Khái niệm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
– Vai trò của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non:
+ Phát triển tư duy của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục một cách hệ thống.
+ Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra những quyết định chuyên môn.
+ Hỗ trợ giáo viên nhìn lại quá trình về tự đánh giá.
+ Hình thành, phát huy ý thức tiến bộ về nghề nghiệp của GVMN.
+ Tác động trực tiếp lên việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
+ Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giá viên.
– Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứ định tính và nghiên cứu định lượng, nhưng tập trung nghiên cứu định lượng.
– Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng bao gồm: Suy nghĩ, thử nghiệm và kiểm chứng.
– So sánh nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng với sáng kiến kinh nghiệm: Về mục đích, căn cứ, quy trình, kết quả.
8.2. Quy trình tổ chức triển khai nghiên cứu khoa học sư phạm ứng mầm non.
– Hiện trạng: Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học. Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế. Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.
– Giải pháp thay thế: Suy nghĩ để tìm ra giải pháp thay thế để cải thiện hiện trạng.
– Vấn đề nghiên cứu: Xác định vấn đề nghiên cứu (Dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết nghiên cứu.
– Thiết kế: Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối tượng, đối chứng và nhóm thực nghiệm.
– Đo lường: xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.
– Phân tích: Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
– Kết quả: Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.
9. Chuyên đề 9. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.
9.1. Bồi dưỡng giáo viên mầm non:
– Khái niệm: Bồi dưỡng giáo viên mầm non là quá trình giáo dục nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực nghề nghiệp cần thiết giúp giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Đặc điểm học của giáo viên mầm non và yêu cầu đối với dạy học hiệu quả cho GVMN:
+ Có tính mục đích rõ ràng cụ thể và tính thực tiễn.
+ Tính tự nguyện, học chỉ thực sự tham gia khi họ thấy cần.
+ Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ đối với việc học của các GVMN khác nhau.
– Yêu cầu đối với dạy học hiệu quả cho GVMN:
+ Khuyến khích GVMN nhận diện rõ yêu cầu và khả năng của mình.
+ Nội dung học tập phải giảm tính hàn lâm, tăng tính thực tiễn, gắn kết và phát triển trên cơ sở kiến thức kinh nghiệm đó.
+ Tăng cường thực hành trải nghiệm để GVMN học qua việc thực hiện vấn đề thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân, tự giải quyết vấn đề và rút ra kinh nghiệm
+ Tăng cường học hợp tác, học theo nhóm – qua trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
+ Xây dựng môi trường học tập vui vẻ, thân thiện, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
+ Khuyến khích GVMN tham gia vào đánh giá kết quả học tập và phản hồi mang tính xây dựng.
– Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và các điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN.
+ Mục tiêu: Cung cấp các cơ hội, điều kiện để GVMN phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
+ Nội dung: Chú trọng cập nhật bổ xung, nâng cao các kiến thức và kỹ năng nền tàng, chuyên biệt trong chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Phương pháp và hình thức:
Phương pháp phù hợp với đặc điểm học tập của GVMN, phù hợp với nội dung, mục tiêu bồi dưỡng.
Hình thức bồi dưỡng bằng cách tự học, tự nghiên cứu tài liệu kết hớp với các hình thức học tập khác của giáo viên.
+ Các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng: Người bồi dưỡng có đủ năng lực. Chương trình thích hợp, tài liệu phụ vụ bồi dưỡng đủ cho từng người học. Cơ sở vất chất (phòng học, điểm thực hành các hoạt động, bàn, ghế,…) phù hợp yêu cầu về không gian số lượng và chất lượng.
+ Phương tiện hỗ trợ: Vật thể, mô hình, tanh ảnh, bảng biểu, tài liệu,….
– Tài liệu phục vụ bồi dưỡng GVMN: là vật mang tin (văn bản, video,…) có chứa thông tin dưới dạng ngôn ngữ hay dưới dạng mã hóa khác như: hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ,…
+ Yêu cầu đối với phục vụ GVMN:
Đối với nội dung tài liệu: Có độ khó vừa sức với người được bồi dưỡng. Đáp ứng nhu cầu và đặc điểm học tập của người được bồi dưỡng. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Vừa có tính ổn định, tính cởi mở.
+ Yêu cầu đối với hình thức trình bày và ngôn ngữ diến đạt trong tài liệu: Đảm bảo tính trực quan hợp lý, ngôn ngữ diễn đạt phù hợp với khả năng tiếp thu, trình độ kinh nghiệm của người bồi dưỡng.
+ Yêu cầu đối với mục tiêu phục vụ tài liệu bồi dưỡng: Phục vụ đồng thời cho bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GVMN một cách hiệu quả.
9.2 Các kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng:
– Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng theo tiếp cận mục tiêu.
– Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng theo tiếp cận nội dung.
– Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng theo tiếp cận phát triển.
– Kiểu trình bày tài liệu bồi dưỡng dưới dạng Module.
9.3. Kỹ năng xây dựng tài liệu bồi dưỡng dưới dạng Module
– Kỹ năng chuẩn bị:
+ Tìm hiểu nhu cầu, đặc điểm, trình độ và khả năng của đối tượng bồi dưỡng.
+ Tìm hiểu khả năng của bản thân.
+ Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các chủ thể.
+ Lập kế hoạch thực hiện chương trình bồi dưỡng và các chủ đề nhận thức.
– Kỹ năng thiết kế một nhóm module tài liệu bồi dưỡng:
+ Phần mở đầu: giới thiệu và tổng quan
+ Các mục tiêu: Kiến thức, kỹ năng, thái độ.
+ Các hoạt đông thực hiện mục tiêu phải phù hợp, có câu hỏi.
+ Bố cục và nội dung.
+ Các công cụ đánh giá.
+ Phần kết thúc: có thể xuất hiện một hoặc tất cả các nội dung.
10. Chuyên đề 10. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.
10.1 Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường:
– Tổ chuyên môn: là một đơn vị trong trường học nơi thực thi các nhiệm vụ chính sách, các phương pháp đổi mới giáo dục. Là nơi quản lý trực tiếp việc bồi dưỡng giáo viên về nhận thực, chuyên môn nghiệp vụ.
– Sinh hoạt chuyên môn: là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập cho trẻ.
10.2. Nghiên cứu bài học:
– Khái niệm: Nghiên cứu bài học là một hình thức sinh hoạt chuyên môn mới, dựa trên quá trình tổ chức hoạt động trực tiếp của giáo viên và trẻ.
– Đặc điểm của nghiên cứu bài học: là cách tiếp cận hay một mô hình phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo trường, cụm trường.
– Yêu cầu đối với giáo viên khi tham gia nghiên cứu bài học: Các giáo viên cùng nhau nghiên cứu, xây dựng mục tiêu cho trẻ. Sự tham gia của các thành viên phải mang tính tự nguyện.
– Nghiên cứu bài học và cách bồi dưỡng dự giờ giáo viên hiện nay:
+ Nghiên cứu bài học là mô hình bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp cho giáo viên, nhưng nó có sự khác biệt cơ bản với cách bồi dưỡng và dự giờ truyền thống.
+ Dự giờ bài học: Theo phương pháp dự giờ truyền thống chỉ chú ý đến giáo viên dạy và họ thiwchs ngồi ở đằng sau và ít chú ý đến trẻ. Theo mô hình nghiên cứu bài học, trọng tâm quan sát giờ học là bài học và quá trình hoạt động của trẻ; Giáo viên dự giờ quan sát từ phía trước, xung quanh để có thể thấy nét mặt của trẻ.
+ Suy ngẫm về bài học: Các giáo viên hợp tác cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học và đó là sản phẩm của cả nhóm. Tấc cả các thành viên đều phải chịu trách nhiệm về bài học dù thành công hay thất bại chứ không phải chỉ riêng giáo viên đứng lớp dạy. Do đó sẽ không có thái độ phê phán cách dạy của giáo viên vì đó là cách dạy được cả nhóm thống nhất.
10.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường mầm non.
– Khái niệm: Là mô hình bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
– Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường mầm non:
+ Tập trung vào bài học nghiên cứu.
+ Xây dựng, thiết kế bài học nghiên cứu.
+ Dạy và thảo luận về bài học nghiên cứu đang được thực hiện
+ Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch hoạt động tiếp theo.
– Nhiệm vụ của giáo viện để thực hiện hiệu quả sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học ở trường mầm non:
+ Làm cho giáo viên nhận thức đầy đủ, sâu sắc các vấn đề liên quan đến phát triển chuyên môn của mình.
+ Giúp giáo viên nhận ra, biết chấp nhận mỗi cá nhân trẻ.
+ Giáo viên cần hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới vào thực tế hoạt động hàng ngày.
10.4. Vận dụng hình thức nghiên cứu bài học trong sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN.
– Năng lực nghề nghiệp của GVMN được chia thành ba nhóm chính: Các năng lực thuộc về nhân cách; Các năng lực dạy học và giáo dục; Các năng lực tổ chức – giao tiếp.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn dưới hình thức nghiên cứu bài học để phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
11. Chuyên đề 11. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.
11.1. Các vấn đề trong quản lý nhà trường mầm non.
– Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường mầm non: Quản lý, thực hiện theo pháp luật, chính sách, quy chế giáo dục, người học, nguồn lực vật chất, ccoong tác xây dựng, hệ thống thông tin giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin.
– Các vấn đề / nội dung cơ bản trong quản lý nhà trường mầm non:
+ Quản lý các nguồn lực: đội ngũ giáo viên, nhân viên, quản lý trẻ, quản lý nguồn lực vật chất.
+ Quản lý hệ thống thông tin giáo dục.
+ Quản lý tổ chức bộ máy và hoạt động của các tổ chức bộ máy.
+ Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình và nhiệm vụ năm học.
+ Quản lý các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng trường mầm non.
+ Quản lý các hoạt động xã hội hóa giáo dục trong cộng đồng.
+ Quản lý công tác xây dựng môi trường giáo dục.
11.2. Đạo đức của người cán bộ quản lý và việc giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.
– Phẩm chất đạo đức và hành vi đạo đức trong cấu trúc nhân cách của người cán bộ quản lý trường mầm non:
+ Có tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp và lối sống.
+ Say mê trong công tác quản lý giáo dục mầm non.
+ Mềm mỏng, khéo léo và trung thực.
+ Phong cách sư phạm: điềm đạm giản dị, đúng mực, là tấm gương sáng trước tập thế, cách làm việc khoa học,…
+ Giao tiếp, ứng xử: Gần gũi, tôn trọng, đổi sử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
– Yêu cầu về đạo đức của người cán bộ quản lý trong đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường:
+ Kỷ cương, nền nếp
+ Đảm bảo tính khoa học.
+ Phong cách sư phạm và giao tiếp ứng sử.
+ Năng lực chuyên môn.
+ Hoạt động quản lý phải có hiệu quả.
+ Khả năng quyết toán và sáng tạo.
+ Có khả năng làm chủ bản thân
+ Bình tĩnh và khéo léo.
+ Khả năng thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
– Đạo đức của người cán bộ quản lý trong việc giải quyết các vấn đề trường mầm non và cộng đồng:
+ Trong trường mầm non: Công bằng, khách quan trong công việ và ứng sử với mọi người. Tôn trọng nhân phẩm của người khác. Biết lắng nghe ý kiến của quần chúng, thậm chí cả các ý kiến trái ngược với quan điểm của mình. Tao ra bầu không khí thân thiện cởi mở. Kiên định, linh hoạt.
+ Đối với cộng đồng: Cần huy động các nguồn lực cho nhà trường phục vụ chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trao đổi cụ thể với phụ huynh về một số yêu cầu của nhả trường với thái độ chân thành cởi mở thân thiện. Nâng cao nhận thức và khuyến khích phụ huynh dành nhiều thời gian cho trẻ tại gia đình. Huy động cộng đồng cùng tham gia hỗ trợ về công sức, thời gian, trí tuệ,… cho trẻ. Chủ động thiết lập các mối quan hệ nhằm huy động sự đóng góp của các nhà hảo tâm giàu lòng nhân ái.
– Yêu cầu đảm bảo nguyên tắc đạo đức của người càn bộ quản lý trong qui trình giải quyết vấn đề:
+ Nhận diện và đánh giá tình hình, phát hiện vấn đề cần giải quyết.
+ Xác đinh nhu cầu giải quyết vấn đề của các bên.
+ Cân nhắc lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề.
+ Xác định tiến trình thực hiện, các điều kiện thực hiện giải pháp.
+ Chỉ đạo thực hiện.
+ Đánh giá và điều chỉnh.
– Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức của người cán bộ quản lý trong giải quyết vấn đề ở trường mầm non:
+ Khả năng nhận thức của cán bộ quản lý.
+ Tự chịu trách nhiệm.
+ Sự tâm huyến, lòng yêu nghề, mến trẻ.
+ Điều kiện về cơ chế, chính sách.
+ Quy định pháp lý.
+ Môi trường tâm lý – giáo dục.
Ngày …. Tháng …. Năm……
Người viết
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm các bài thu hoạch và bài dự thi khác trong mục biểu mẫu nhé.
Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)
Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Giáo dục