Tổng Hợp

Mã định danh là gì? Những điều cần biết về mã định danh

Chắc hẳn bạn cũng từng nghe qua mã định danh, vậy bạn có thật sự nắm rõ mã định danh cá nhân là gì? Mã định danh cá nhân được dùng để làm gì? Mã định danh cá nhân có khác gì so với Căn cước công dân gắn chip hay không? Cách tra cứu mã định danh cá nhân như thế nào? Mã định danh xin ở đâu? Thẻ định danh điện tử là gì? Tài khoản định danh điện tử dùng để làm gì? Cách đăng ký tài khoản định danh điện tử ra sao? Trong bài viết dưới đây mình sẽ thông tin chi tiết về mã định danh cá nhân và cách tra cứu mã định danh cá nhân bằng điện thoại hay máy tính cực đơn giản. Bắt đầu thôi nào.

Mã định danh là gì?

Mã định danh cá nhân hay còn gọi là số định danh các nhân là sổ thẻ Căn cước công dân (12 số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác.

This post: Mã định danh là gì? Những điều cần biết về mã định danh

Cách tra cứu mã định danh cá nhân mới nhất 2022 vô cùng nhanh cho bạn

Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Mã định danh là dãy số xác định nhân thân của mỗi công dân do Bộ Công an cấp. Mỗi công dân được cấp một mã định danh duy nhất từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác.

Số định danh cá nhân có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Khi đủ tuổi được cấp Căn cước công dân, số của Căn cước công dân cũng chính là mã định danh cá nhân.

Thời điểm cấp số định danh cá nhân

Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.

Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.

Cấu trúc và ý nghĩa của số định danh cá nhân

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm:

– 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

– 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.

– 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên

Cụ thể, Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn:

Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh có các số từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Tỉnh Tỉnh Tỉnh
Hà Nội 1 Thái Bình 34 Đắk Nông 67
Hà Giang 2 Hà Nam 35 Lâm Đồng 68
Cao Bằng 4 Nam Định 36 Bình Phước 70
Bắc Kạn 6 Ninh Bình 37 Tây Ninh 72
Tuyên Quang 8 Thanh Hóa 38 Bình Dương 74
Lào Cai 10 Nghệ An 40 Đồng Nai 75
Điện Biên 11 Hà Tĩnh 42 Bà Rịa – Vũng Tàu 77
Lai Châu 12 Quảng Bình 44 Hồ Chí Minh 79
Sơn La 14 Quảng Trị 45 Long An 80
Yên Bái 15 Thừa Thiên Huế 46 Tiền Giang 82
Hòa Bình 17 Đà Nẵng 48 Bến Tre 83
Thái Nguyên 19 Quảng Nam 49 Trà Vinh 84
Lạng Sơn 20 Quảng Ngãi 51 Vĩnh Long 86
Quảng Ninh 22 Bình Định 52 Đồng Tháp 87
Bắc Giang 24 Phú Yên 54 An Giang 89
Phú Thọ 25 Khánh Hòa 56 Kiên Giang 91
Vĩnh Phúc 26 Ninh Thuận 58 Cần Thơ 92
Bắc Ninh 27 Bình Thuận 60 Hậu Giang 93
Hải Dương 30 Kon Tum 62 Sóc Trăng 94
Hải Phòng 31 Gia Lai 64 Bạc Liêu 95
Hưng Yên 33 Đắk Lắk 66 Cà Mau 96

Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó:

Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;

Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;

Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;

Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

❎Mã Số Định Danh Cá Nhân Là Gì? Ứng Dụng Của Mã Số Định Danh Cá Nhân

Thủ tục cấp số định danh cá nhân

Đối với công dân đăng ký khai sinh:

+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; Cấp số định danh cá nhân.

Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh

– Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.

– Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định 137/2015/NĐ-CP.

Số định danh cá nhân có từ năm nào?

Cách tra cứu mã định danh cá nhân mới nhất 2022 vô cùng nhanh cho bạn

Sau khi Luật Hộ tịch 2014, Luật Căn cước công dân 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam thông qua:

–  Đăng ký khai sinh cho trẻ em mới sinh: Số định danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây cũng chính là số thẻ Căn cước công dân của người đó sau này (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).

– Cấp thẻ Căn cước công dân: Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân (khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân).

Mã số định danh cá nhân sẽ có thể được dùng thay cho mã số thuế

Cụ thể, theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, theo quy định này, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như  mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…

Hủy số định danh cá nhân

Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân;

Tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.

Trả lời một số câu hỏi liên quan đến mã (số) định danh cá nhân

Sử dụng số định danh cá nhan làm thẻ ngân hàng

Tùy theo mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu, điều kiện mở thẻ khác nhau. Với khách hàng từ đủ 18 tuổi khi có các giấy tờ nhân thân chứa mã định danh cá nhân sẽ được làm thẻ ngân hàng

Sử dụng số định danh cá nhân đi máy bay

Các giấy tờ bắt buộc phải có khi đi máy bay có thể là giấy tờ có chứa mã định danh cá nhân như CCCD, CMND 12 số hoặc Giấy khai sinh (với trẻ dưới 14 tuổi).

Số định danh cá nhân có phải số thẻ Căn cước công dân?

Theo khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Số thẻ Căn cước công dân mã vạch, gắn chip đều gồm 12 số và chính là số định danh cá nhân.

Trong đó:

– 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh;

– 03 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh;

– 06 số còn lại là các số ngẫu nhiên.

Tra cứu số định danh cá nhân của trẻ em

so dinh danh ca nhan la gi

Bất cứ ai cũng có mã định danh cá nhân, kể cả trẻ sơ sinh. Như vậy, mỗi công dân đều có mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ tuổi làm Căn cước công dân thì mã này chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.

Mã số định danh cá nhân cho trẻ em được in trực tiếp trên giấy khai sinh. Nếu không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được hỗ trợ cấp mã số này.

Người dân hay phụ huynh học sinh nếu muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh cần liên hệ công an cấp xã, phường nơi đăng ký địa chỉ thường trú của học sinh.

Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho học sinh, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.

Học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác nhưng có đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội có thể liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Cần liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.

Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:

– Đăng ký giấy khai sinh.

– Làm CCCD nếu đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD.

Lấy mã số định danh cá nhân ở đâu?

Công dân có thể tham khảo cách lấy mã số định danh cá nhân dưới đây:

–  Tra cứu trên Căn cước công dân

Áp dụng đối với công dân đã có Căn cước công dân và mã số định danh chính là dãy 12 số trên Căn cước công dân.

– Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú

Áp dụng với công dân chưa có Căn cước công dân và thực hiện trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Cách tra cứu mã định danh cá nhân

Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân

Đối với những người đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân. Đối với trường hợp này bạn sẽ dễ dàng có thể tra cứu được mã số định danh cá nhân của bạn và con em trong gia đình trên 15 tuổi, tuy nhiên đối với trường hợp muốn tìm mã số định danh cá nhân cho trẻ em bạn phải cần làm nhiều hơn một vài bước khác nữa. Theo dõi ngay bên dưới nha.

Mã số định danh cá nhân là gì?

Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú

Đối với những người chưa có căn cước công dân thì bạn có thể tra cứu xem mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú của Bộ triển khai. Chỉ với một vài thao tác đơn giản bạn đã có thể biết được mã định danh cá nhân của mình dù chưa có CCCD gắn chip.

Các bước đăng ký tài khoản định danh điện tử

Thông tin cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân từ ngày 25/2. Theo đó Bộ Công an cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân. Mã định danh xin ở đâu luôn là câu hỏi của nhiều người.

Chính vì vậy, người dân đã có thể đăng ký tài khoản định danh điện tử nhanh chóng với sự hỗ trợ của cơ quan chức năng khi đến cơ quan làm CCCD gắn chip. Nếu bạn vẫn đang phân vân không biết cách đăng ký tài khoản định danh điện tử, mã định danh cá nhân của mình thì hãy theo dõi ngay các bước sau đây nhé.

Bước 1: Công dân khi đến cơ quan đăng ký làn CCCD gắn chip sẽ thông báo với cán về việc làm hồ sơ xin cấp tài khoản định danh điện tử và tiến hành cung cấp các thông tin dưới đây: số điện thoại, email, các thông tin về người phụ thuộc cùng giấy tờ kèm theo (nếu có).

Lưu ý: Nếu đăng ký tích hợp giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… phải mang theo giấy tờ gốc để đối chiếu.

Cách đăng ký tài khoản định danh điện tử

Bước 2: Công dân thực hiện làm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip điện tử bao gồm thông tin nhân thân/thân nhân cùng thông tin sinh trắc.

Bước 3: Cán bộ tiếp tục xử lý hồ sơ để cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip theo đúng quy trình cấp CCCD.

Video về mã định danh là gì

Kết luận

Bài viết trên đã cung cấp đến các bạn các thông tin liên quan đến mã định danh, mong rằng các bạn nắm được thông tin để thực hiện việc làm căn cước công dân theo đúng quy định.

mã định danh là gì? Những điều cần biết về mã định danh

Chắc hẳn bạn cũng từng nghe qua mã định danh, vậy bạn có thật sự nắm rõ mã định danh cá nhân là gì? Mã định danh cá nhân được dùng để làm gì? Mã định danh cá nhân có khác gì so với Căn cước công dân gắn chip hay không? Cách tra cứu mã định danh cá nhân như thế nào? Mã định danh xin ở đâu? Thẻ định danh điện tử là gì? Tài khoản định danh điện tử dùng để làm gì? Cách đăng ký tài khoản định danh điện tử ra sao? Trong bài viết dưới đây mình sẽ thông tin chi tiết về mã định danh cá nhân và cách tra cứu mã định danh cá nhân bằng điện thoại hay máy tính cực đơn giản. Bắt đầu thôi nào. Mã định danh là gì? Mã định danh cá nhân hay còn gọi là số định danh các nhân là sổ thẻ Căn cước công dân (12 số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác. Cách tra cứu mã định danh cá nhân mới nhất 2022 vô cùng nhanh cho bạn Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Mã định danh là dãy số xác định nhân thân của mỗi công dân do Bộ Công an cấp. Mỗi công dân được cấp một mã định danh duy nhất từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác. Số định danh cá nhân có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Khi đủ tuổi được cấp Căn cước công dân, số của Căn cước công dân cũng chính là mã định danh cá nhân. Thời điểm cấp số định danh cá nhân Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh. Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh. Cấu trúc và ý nghĩa của số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm: – 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. – 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh. – 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên Cụ thể, Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn: – Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh có các số từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tỉnh Mã Tỉnh Mã Tỉnh Mã Hà Nội 1 Thái Bình 34 Đắk Nông 67 Hà Giang 2 Hà Nam 35 Lâm Đồng 68 Cao Bằng 4 Nam Định 36 Bình Phước 70 Bắc Kạn 6 Ninh Bình 37 Tây Ninh 72 Tuyên Quang 8 Thanh Hóa 38 Bình Dương 74 Lào Cai 10 Nghệ An 40 Đồng Nai 75 Điện Biên 11 Hà Tĩnh 42 Bà Rịa – Vũng Tàu 77 Lai Châu 12 Quảng Bình 44 Hồ Chí Minh 79 Sơn La 14 Quảng Trị 45 Long An 80 Yên Bái 15 Thừa Thiên Huế 46 Tiền Giang 82 Hòa Bình 17 Đà Nẵng 48 Bến Tre 83 Thái Nguyên 19 Quảng Nam 49 Trà Vinh 84 Lạng Sơn 20 Quảng Ngãi 51 Vĩnh Long 86 Quảng Ninh 22 Bình Định 52 Đồng Tháp 87 Bắc Giang 24 Phú Yên 54 An Giang 89 Phú Thọ 25 Khánh Hòa 56 Kiên Giang 91 Vĩnh Phúc 26 Ninh Thuận 58 Cần Thơ 92 Bắc Ninh 27 Bình Thuận 60 Hậu Giang 93 Hải Dương 30 Kon Tum 62 Sóc Trăng 94 Hải Phòng 31 Gia Lai 64 Bạc Liêu 95 Hưng Yên 33 Đắk Lắk 66 Cà Mau 96 – Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó: Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1; Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3; Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5; Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7; Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9. ❎Mã Số Định Danh Cá Nhân Là Gì? Ứng Dụng Của Mã Số Định Danh Cá Nhân Thủ tục cấp số định danh cá nhân Đối với công dân đăng ký khai sinh: + Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật). + Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; Cấp số định danh cá nhân. Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh – Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. – Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. – Trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại. – Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định 137/2015/NĐ-CP. Số định danh cá nhân có từ năm nào? Cách tra cứu mã định danh cá nhân mới nhất 2022 vô cùng nhanh cho bạn Sau khi Luật Hộ tịch 2014, Luật Căn cước công dân 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam thông qua: – Đăng ký khai sinh cho trẻ em mới sinh: Số định danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây cũng chính là số thẻ Căn cước công dân của người đó sau này (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014). – Cấp thẻ Căn cước công dân: Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân (khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân). Mã số định danh cá nhân sẽ có thể được dùng thay cho mã số thuế Cụ thể, theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Như vậy, theo quy định này, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế… Hủy số định danh cá nhân Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; Tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. Trả lời một số câu hỏi liên quan đến mã (số) định danh cá nhân Sử dụng số định danh cá nhan làm thẻ ngân hàng Tùy theo mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu, điều kiện mở thẻ khác nhau. Với khách hàng từ đủ 18 tuổi khi có các giấy tờ nhân thân chứa mã định danh cá nhân sẽ được làm thẻ ngân hàng Sử dụng số định danh cá nhân đi máy bay Các giấy tờ bắt buộc phải có khi đi máy bay có thể là giấy tờ có chứa mã định danh cá nhân như CCCD, CMND 12 số hoặc Giấy khai sinh (với trẻ dưới 14 tuổi). Số định danh cá nhân có phải số thẻ Căn cước công dân? Theo khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Số thẻ Căn cước công dân mã vạch, gắn chip đều gồm 12 số và chính là số định danh cá nhân. Trong đó: – 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; – 03 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh; – 06 số còn lại là các số ngẫu nhiên. Tra cứu số định danh cá nhân của trẻ em so dinh danh ca nhan la gi Bất cứ ai cũng có mã định danh cá nhân, kể cả trẻ sơ sinh. Như vậy, mỗi công dân đều có mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ tuổi làm Căn cước công dân thì mã này chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân. Mã số định danh cá nhân cho trẻ em được in trực tiếp trên giấy khai sinh. Nếu không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được hỗ trợ cấp mã số này. Người dân hay phụ huynh học sinh nếu muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh cần liên hệ công an cấp xã, phường nơi đăng ký địa chỉ thường trú của học sinh. Khi đi lấy mã số định danh cá nhân cho học sinh, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con. Học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác nhưng có đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội có thể liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Cần liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại. Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi: – Đăng ký giấy khai sinh. – Làm CCCD nếu đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD. Lấy mã số định danh cá nhân ở đâu? Công dân có thể tham khảo cách lấy mã số định danh cá nhân dưới đây: – Tra cứu trên Căn cước công dân Áp dụng đối với công dân đã có Căn cước công dân và mã số định danh chính là dãy 12 số trên Căn cước công dân. – Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú Áp dụng với công dân chưa có Căn cước công dân và thực hiện trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Cách tra cứu mã định danh cá nhân Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân Đối với những người đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên Căn cước công dân. Đối với trường hợp này bạn sẽ dễ dàng có thể tra cứu được mã số định danh cá nhân của bạn và con em trong gia đình trên 15 tuổi, tuy nhiên đối với trường hợp muốn tìm mã số định danh cá nhân cho trẻ em bạn phải cần làm nhiều hơn một vài bước khác nữa. Theo dõi ngay bên dưới nha. Mã số định danh cá nhân là gì? Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú Đối với những người chưa có căn cước công dân thì bạn có thể tra cứu xem mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú của Bộ triển khai. Chỉ với một vài thao tác đơn giản bạn đã có thể biết được mã định danh cá nhân của mình dù chưa có CCCD gắn chip. Các bước đăng ký tài khoản định danh điện tử Thông tin cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân từ ngày 25/2. Theo đó Bộ Công an cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân. Mã định danh xin ở đâu luôn là câu hỏi của nhiều người. Chính vì vậy, người dân đã có thể đăng ký tài khoản định danh điện tử nhanh chóng với sự hỗ trợ của cơ quan chức năng khi đến cơ quan làm CCCD gắn chip. Nếu bạn vẫn đang phân vân không biết cách đăng ký tài khoản định danh điện tử, mã định danh cá nhân của mình thì hãy theo dõi ngay các bước sau đây nhé. Bước 1: Công dân khi đến cơ quan đăng ký làn CCCD gắn chip sẽ thông báo với cán về việc làm hồ sơ xin cấp tài khoản định danh điện tử và tiến hành cung cấp các thông tin dưới đây: số điện thoại, email, các thông tin về người phụ thuộc cùng giấy tờ kèm theo (nếu có). Lưu ý: Nếu đăng ký tích hợp giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… phải mang theo giấy tờ gốc để đối chiếu. Cách đăng ký tài khoản định danh điện tử Bước 2: Công dân thực hiện làm hồ sơ cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip điện tử bao gồm thông tin nhân thân/thân nhân cùng thông tin sinh trắc. Bước 3: Cán bộ tiếp tục xử lý hồ sơ để cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip theo đúng quy trình cấp CCCD. Video về mã định danh là gì Kết luận Bài viết trên đã cung cấp đến các bạn các thông tin liên quan đến mã định danh, mong rằng các bạn nắm được thông tin để thực hiện việc làm căn cước công dân theo đúng quy định.

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button