Tổng Hợp

Thẻ Căn cước công dân là gì?? Ý nghĩa 12 số trên thẻ CCCD?

Thẻ Căn cước công dân là gì? Thẻ Căn cước công dân tiếng Anh là gì? Thông tin cơ bản trên thẻ căn cước công dân và ý nghĩa 12 số trên thẻ căn cước công dân? Giá trị pháp lý của căn cước công dân? Thời hạn sử dụng thẻ căn cước công dân? Thẩm quyền và nơi cấp căn cước công dân? Thủ tục xin cấp mới thẻ căn cước công dân?

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân thay thế cho chứng minh nhân dân của mỗi cá nhân là công dân Việt Nam, thẻ căn cước công dân có giá trị như chứng minh thư nhân dân của người được Nhà nước cấp thẻ và có thể sử dụng để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy, thế nào quy định của pháp luật về thẻ căn cước công dân như thế nào? 12 số trên thẻ CCCD có ý nghĩa gì?

This post: Thẻ Căn cước công dân là gì?? Ý nghĩa 12 số trên thẻ CCCD?

quy-dinh-ve-the-can-cuoc-cong-dan-y-nghia-12-so-tren-the-cccd

Luật sư tư vấn pháp luật về thẻ căn cước công dân trực tuyến:

1. Thẻ Căn cước công dân là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014, căn cước công dân được hiểu là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định.

Căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi cá nhân, bao gồm các thông tin cơ bản của một người như lai lịch, hình dạng, đặc điểm riêng của cá nhân đó để phân biệt với cá nhân khác. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo quy định của Luật căn cước công dân, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Công dân bị mất căn cước công dân sẽ được cấp lại theo quy định pháp luật.

2. Thẻ Căn cước công dân tiếng Anh là gì?

Thẻ căn cước công dân theo tiếng Anh là: Citizenship card (ưu tiên) hoặc Citizen identification card

3. Thông tin cơ bản trên thẻ căn cước công dân và ý nghĩa 12 số trên thẻ căn cước công dân:

– Hình dáng, kích thước: Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.

– Nội dung:

a) Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:

Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20mm x 30mm; có giá trị đến;

Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú;

b) Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:

Trên cùng là mã vạch hai chiều;

Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân;

Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

– Quy cách:

a) Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm: hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường cong vắt chéo đan xen;

b) Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;

c) Màu sắc của các chữ trên thẻ Căn cước công dân

– Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”; các thông tin cá nhân của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải, ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu đen;

– Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”, số thẻ Căn cước công dân màu đỏ;

– Các chữ: Số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm nhân dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu xanh;

d) Phoi bảo an được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân;

đ) Mã vạch hai chiều lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được cấp thẻ Căn cước công dân màu đen.

Chất liệu: Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.

Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.

– Ngoài ra, trong thẻ căn cước công dân có bao hàm một dãy số được gọi là số định danh cá nhân, mỗi công dân Việt Nam sẽ cấp được cấp 1 mã số và không lặp lại. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một dãy số định danh có 12 chữ số từ 0, 1…9, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác toàn bộ thông tin của công dân Việt Nam được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Theo Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân đã quy định số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Cụ thể như sau:

Ba ký tự đầu tiên: Nơi công dân đăng ký khai sinh

Ký tự thứ 4: Mã thế kỷ. + Công dân sinh năm 19xx: Nam: 0 và Nữ: 1 + Công dân sinh năm 20xx: Nam: 2 và Nữ: 3

Ký tự thứ 5&6: 2 số cuối năm sinh + Công dân sinh 1987: sẽ là 87 + Công dân sinh 2020: sẽ là 20

6 ký tự sau cùng: Mã số ngẫu nhiên từ 000 001 đến 999 999

4. Giá trị pháp lý của căn cước công dân:

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân có thể được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin liên quan. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cũng có thể sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ Căn cước công dân. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân, đảm bảo việc sử dụng hợp pháp, hợp lý và thuận tiện.

5. Thời hạn sử dụng thẻ căn cước công dân:

Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.

Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân quy định độ tuổi đổi Căn cước công dân như sau:

Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

6. Thẩm quyền và nơi cấp căn cước công dân:

Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân là Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước này.

Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước cho công dân bao gồm:

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Đây là những nơi có thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi nêu trên để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân khi đủ độ tuổi được cấp thẻ căn cước theo quy định.

7. Thủ tục xin cấp mới thẻ căn cước công dân:

7.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Công dân đến làm thủ tục cấp căn cước công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân theo mẫu.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong mẫu Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân. Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…

Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trong hồ sơ của công dân đến làm căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và giải quyết như sau:

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì tiến hành thủ tục làm thẻ căn cước công dân theo quy định pháp luật.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ  Khi đã bổ sung đầy đủ thì thực hiện theo thủ tục thông thường.

Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào mẫu Tờ khai căn cước công dân.

Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm căn cước công dân theo quy định pháp luật

7.2. Hoàn thiện thông tin theo hướng dẫn

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ căn cước công dân theo quy định.

Ảnh căn cước công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân. Riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt.

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay. Trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ căn cước công dân.

7.3. Trả thẻ căn cước công dân

Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ. Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

Thời hạn làm thẻ cước công dân kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

8. Lệ phí xin cấp mới căn cước công dân:

Theo Điều 5 Thông tư 250/2016 quy định lệ phí cấp căn cước công dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp căn cước công dân.

Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu lệ phí làm căn cước công dân cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mức thu đối với các việc cấp căn cước công dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác.

Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button