Giáo dục

Lai phân tích là gì? Ý nghĩa và Mục đích của phép lai phân tích

Lai phân tích là gì? Thế nào là phép lai phân tích? Ý nghĩa của phép lại phân tích là gì? Mục đích của phép lại phân tích là gì? Mời các em cùng thầy cô trường Mầm Non Ánh Dương giải đáp những câu hỏi trong SGK Sinh học lớp 9 thông qua bài học dưới đây nhé.

Lai phân tích là gì? Thế nào là phép lai phân tích?

Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn.

This post: Lai phân tích là gì? Ý nghĩa và Mục đích của phép lai phân tích

– Kết quả:

  • Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).
  • Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

Lai phân tích là gì

– Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.

Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tớ các tính trạng đang được quan tâm như: kiểu gen AA quy định hoa tím, kiểu gen aa quy định hoa trắng. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA – thể đồng hợp trội, aa – kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp (Aa). Như trong thí nghiệm của Menđen, tính trạng trội hoa tím ở F2 do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.

* Ví dụ: Kiểu gen AA tạo hoa đỏ và kiểu gen aa tạo hoa trắng. Kiểu gen chứa một cặp gen gồm 2 gen giống nhau được gọi là thể đồng hợp: AA – đồng hợp tử trội, aa – đồng hợp tử lặn. Kiểu gen chứa một cặp gen với hai gen tương ứng khác nhau được gọi là thể dị hợp (Aa). Như trong thí nghiệm của Mendel, hoa đỏ chiếm ưu thế ở F2 do sự đồng biểu hiện của kiểu gen AA và Aa.

• Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần quy định kiểu gen và cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là đồng hợp tử thì cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử, còn nếu kết quả phép lai phân tích thì cá thể có kiểu gen dị hợp tử.

 Mục đích của phép lai phân tích: để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội; xác định kiểu gen của sinh vật mang tính trạng trội là đồng hợp tử (thuần chủng) hay dị hợp tử (không thuần chủng), xác định tính trạng do một cặp gen alen quy định hay do nhiều cặp gen tương tác với nhau quy định.

Ý nghĩa của tương quan trội – lặn

– Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.

Ví dụ: Ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là tính trạng lặn. Ở chuột: tính trạng lông đen, ngắn là trội, lông trắng, dài là lặn.

– Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích:

Ví dụ:

P: AA × aa

F1: Aa

F1 × F1: Aa × Aa

F2 có tỷ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 trội : 1 lặn

– Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:

+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.

+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.

Trội không hoàn toàn là gì?

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ còn F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1

Một trường hợp khác với kết quả thí nghiệm của Menđen là cơ thế lai F1 mang tính trạng trung gian giữa bổ và mẹ (di truyền trung gian hay trội không hoàn toàn)

Ví dụ : Hình 3 trình bày kết quá phép lai giữa hai giống hoa thuộc loài hoa phấn là hoa đỏ và hoa trắng.

F1 toàn hoa màu hồng, còn F2 có ti lệ : 1 hoa đò : 2 hoa hổng : 1 hoa trắng

Trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1

Bài tập liên quan về lai phân tích

Bài 1 trang 13 SGK Sinh học 9

Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?

Lời giải chi tiết

Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải dùng phép lai phân tích. Nếu kết quả phép lai phân tích xuất hiện:

+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.

+ Phân tính theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp

Bài 2 trang 13 SGK Sinh học 9

Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất?

Lời giải chi tiết

Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.

Bài 3 trang 13 SGK Sinh học 9

Điền nội dung phù hợp vào những ô trống ở bảng 3

Bảng 3. So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn

Lời giải chi tiết

Bảng 3. So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn

Bài 4 trang 13 SGK Sinh học 9

Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì ta thu được:

a) Toàn quả vàng

b) Toàn quả đỏ

c) Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng

d) Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng

Hãy lựa chọn ý trả lời đúng.

Lời giải chi tiết

Đáp án: b.

Giải thích: Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA. Ta có sơ đồ lai

P:       AA (quả đỏ)  x  aa (quả vàng)

G(P):       A                        a

F1:          Aa (100% quả đỏ)

Hãy xác định kết quả của những phép lai sau: P : Hoa đỏ (AA ) x hoa trắng (aa)

Đề bài

– Hãy xác định kết quả của những phép lai sau:

P: Hoa đỏ (AA ) x hoa trắng (aa)
P: Hoa đỏ (Aa) x hoa trắng (aa)

– Làm thế nào để xác định được kiểu gen mang tính trạng trội?

– Điền từ thích hợp vào những chỗ trống của câu sau?

Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng ……… cần xác định …… với cá thể mang tính trạng …………. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen …………, còn nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen ……………….

Lời giải chi tiết

– Xác định kết quả các phép lai

Phép lai 1:

P: AA (hoa đỏ )    x    aa(hoa trắng)
G:     A ………………….a
F1: 100% Aa ( hoa đỏ)

Phép lai 2 :

P: Aa(hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
G:   A,a…………….a
F1: 50% Aa(đỏ) ; 50% aa(trắng)

– Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội (chưa xác định kiểu gen A_), ta phải thực hiện phép lai phân tích, nghĩa là lai nó với cá thể mang tính trạng lặn (aa). Nếu kết quả phép lai là:

+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội (AA).

+ Phân tính theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp (Aa).

– Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.

Đăng bởi: Mầm Non Ánh Dương

Chuyên mục: Giáo Dục

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Giáo dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button