Tổng Hợp

Ecg là gì? Chỉ số ecg bình thường là như thế nào? Cách đọc ecg trên các thiết bị đo

Cùng Mầm Non Ánh Dương tìm hiểu Ecg là gì, chỉ số ecg bình thường là như thế nào, cách đọc chỉ số ecg trên các thiết bị điện tử,…

ECG thường được sử dụng để phát hiện những bất thường của nhịp tim và tìm nguyên nhân của đau ngực. Vậy ECG là gì, dùng để làm gì và có trên các thiết bị nào? Hãy cùng Mầm Non Ánh Dương tìm hiểu nhé!

This post: Ecg là gì? Chỉ số ecg bình thường là như thế nào? Cách đọc ecg trên các thiết bị đo

ECG là gì?

ECG là từ viết tắt tiếng Anh của Electrocardiogram hay còn gọi là điện tâm đồ.

ECG là một đường cong ghi lại các biến thiên của dòng điện do tim phát ra trong khi hoạt động co bóp. ECG có thể đo tốc độ và nhịp điệu của tim cũng như cung cấp những bằng chứng gián tiếp về lưu lượng máu đến tim.

ECG

(ECG – Electrocardiogram) là đồ thị ghi lại những thay đổi của dòng điện trong quả tim con người trên một đơn vị thời gian. Tim co bóp theo nhịp là nhờ vào sự điều khiển của một hệ thống dẫn truyền điện học của cơ tim. Dòng điện của tim tuy nhỏ, chỉ một phần nghìn volt nhưng hoàn toàn có thể dò được thông qua các điện cực đặt trên tay, chân, ngực của bệnh nhân và chuyển đến máy ghi điện. Tại đây, dòng điện sẽ được khuếch đại lên và ghi lại trên giấy đồ thị, hay còn gọi là điện tâm đồ.

Quả tim hoạt động được là nhờ xung động truyền qua hệ thống thần kinh tự động, đầu tiên tại nút xoang truyền xung động ra cơ nhĩ làm nhĩ khử cực, tiếp đến xung động sẽ truyền qua nút nhĩ thất, truyền qua bó His xuống tâm thất làm thất khử cực.

Đo điện tâm đồ không gây tổn hại đến sức khỏe của người được do, giá thành đo điện tim tương đối thấp và được xem là xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm thường quy trong công tác khám chữa bệnh. Điện tâm đồ không phải là đo dòng máu (lưu lượng) chảy trong tim.

Công dụng của ECG – Tại sao nó lại quan trọng?

Tim tạo ra các xung điện nhỏ dẫn truyền đến cơ tim để thực hiện sự co bóp của tim. Những xung điện này có thể được ghi lại bởi ECG.

ECG giúp tìm ra nguyên nhân của các triệu chứng như đánh trống ngực hoặc đau ngực. Các bất thường của tim có thể được phát hiện bao gồm:

  • Loạn nhịp tim: nhịp tim rất nhanh, rất chậm, hoặc không đều. Có rất nhiều kiểu khác nhau của loạn nhịp tim với các dạng điện tâm đồ đặc trưng.
  • Cơn đau tim (nhồi máu cơ tim), mới xảy ra hoặc đã xảy ra  trước đây. Nhồi máu cơ tim gây tổn thương cho cơ tim và để lại vết sẹo. Những tổn thương này của tim có thể được phát hiện bởi những dạng điện tâm đồ bất thường.
  • Lớn tim (to tim). Về cơ bản, bệnh này này tạo ra các xung động lớn hơn so với bình thường.

Công dụng của ECG

Đôi khi ECG được thực hiện như một phần của xét nghiệm thường quy như xét nghiệm tiền phẫu bởi quá trình này không chảy máu, đơn giản, ít tốn kém, có thể tiến hành trong vòng 5 phút.

Chỉ định đo ECG (điện tâm đồ) khi nào?

Điện tâm đồ được chỉ định với: người cao tuổi (nguy cơ tim mạch cao), tăng huyết áprối loạn lipid máu (rối loạn mỡ máu), đái tháo đường (tiểu đường), hút thuốc, cơn đau thắt ngực, tình trạng hồi hộp trống ngực, khó thở, tiền sử có ngất hoặc đã nhập viện cấp cứu vì bất kỳ nguyên nhân gì. Ngoài ra các trường hợp chỉ định đo điện tâm đồ gồm có:

  • Thực hiện đo điện tâm đồ trước phẫu thuật.
  • Điện tâm đồ để theo dõi điều trị.
  • Điện tâm đồ là một xét nghiệm thường quy khi khám sức khỏe ở người trên 40 tuổi.

Có rất nhiều bệnh lý tim mạch được phát hiện một cách tình cờ qua xét nghiệm đo điện tâm đồ, ngay cả khi người bệnh không có triệu chứng đau ngực, hồi hộp hay khó thở…

Tăng huyết áp kịch phát: Những điều cần biết
Điện tâm đồ được chỉ định với người bệnh tăng huyết áp

Cách đọc chỉ số ECG. Các chỉ số ECG trong giới hạn bình thường

Đặc điểm sóng P

  • Nhìn rõ nhất ở D2, V1
  • Có thể hai pha ở V1
  • Rộng < 3 ô nhỏ (< 12 ms)
  • Cao < 2,5 ô nhỏ (< 2,5 mV)
  • Dương ở D1, D2, aVL, aVF, V3, V4, V5, V6.
  • Âm ở aVR.
  • Thay đổi ở D3, aVL, V1, V2.

Đoạn PR

  • PR (PQ): 12 – 20 ms
  • Thời gian 0,12 – 0,20s.
  • Dài: Block AV cấp I
  • Ngắn: hội chứng tiền kích thích
Đoạn PR -EcG
Đoạn PR hiển thị trên kết quả điệm tâm đồ (ECG)

Đặc điểm phức bộ QRS

  • Rộng không quá 12 ms (3 ô nhỏ)
  • Thời gian <0,10 s.
  • Sokolow = (SV1 + RV5) < 35mm.
  • R/S < 1 ở V1, V2; R/S > 1 ở V5,V6.
  • Ở chuyển đạo trước tim phải (V1): S >> R
  • Ở chuyển đạo trước tim trái (V5,6): cao không quá 25 mm
  • Ở chuyển đạo trái có thể có sóng Q do khử cực vách liên thất nhưng: sâu không quá 2mm và rộng không quá 1mm.

Bất thường QRS

  • Rộng quá: block phân nhánh; nhánh, nhịp ngoại tâm thu…
  • Cao quá: phì đại thất
  • Dày thất phải: trục phải (>110 độ); R >>S ở V1, V2; S sâu ở V5-6
  • Dày thất trái: trục trái (< 0 độ); R cao ở V5,6 (>= 25mm); S sâu ở V1-2; chỉ số Sokolow-Lyon (SV1 + RV5 hoặc RV6) >= 35mm.
Điện tâm đồ biểu thị tình trạng QRS Block nhánh trái ECG
Điện tâm đồ biểu thị tình trạng QRS Block nhánh trái

Sóng Q

  • Bình thường: hình thành do khử cực vách liên thất từ trái qua phải; <1mm rộng; < 2mm sâu.
  • Bệnh lý: Tế bào cơ Tim bị chết (hoại tử) -> khử cực từ trong ra ngoài bề mặt tim tại vị trí hoại tử -> sóng Q bệnh lý vùng đối chiếu.

Đoạn ST

  • ST bình thường là đẳng điện
  • Thay đổi liên quan đến tổn thương mới cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim; phì đại thất; thuốc digoxin
  • Có thể chênh lên; chênh xuống…
  • Các hình dạng khác nhau, các vị trí khác nhau cho phép chẩn đoán bệnh.

Sóng T

  • Không đối xứng: sườn lên thoai thoải, sườn xuống dốc hơn
  • Đỉnh tròn.
  • Dương ở D1, D2, aVL, V2, V3, V4, V5, V6.
  • Âm ở aVR.
  • Thay đổi ở D3, aVF, V1.
  • Thường cùng chiều QRS
  • Cao nhất ở V3-V4
  • Không có tiêu chuẩn giới hạn độ cao.
Sóng T cao, hẹp, đối xứng do tăng kali máu - ECG
Hình ảnh sóng T cao, hẹp, đối xứng do tăng kali máu

Bất thường T

  • Do bệnh động mạch vành
  • Phì đại thất
  • Block nhánh
  • Digoxin…

Đoạn QT

  • QT: 0,35 – 0,45 ms

Các giá trị cho thấy kết quả điện tâm đồ gồm có: nhịp tim, tần số, đoạn PR (Q) và vấn đề dẫn truyền, trục điện tim QRS, mô tả sóng P, mô tả phức bộ QRS, mô tả đoạn ST và T, mô tả bất thường về rối loạn nhịp nếu có. Cuối cùng đưa ra kết quả điện tâm đồ.

Nhịp xoang bình thường bao gồm

Đầy đủ các sóng P, QRS, T tái lặp đều đặn.

Sóng P dương, dương ở DII và các đạo trình trước ngực từ V3 đến V6 và âm ở aVR. Sóng P dương ở DI và có thể dẹt, âm hoặc dương ở aVL và aVF và DIII.

Khoảng PR cố định và có trị số bình thường (từ 0,12 đến 0,20 giây). Khoảng PR càng ngắn khi nhịp tim tăng lên.

Nhịp tim từ 60 đến 100 lần/phút.

Các thành phần của điện tâm đồ với tiêu chuẩn

Các thành phần của điện tâm đồ với tiêu chuẩn sóng (P, Q, R, S, T, U), khoảng thời gian hữu ích và các phép đo khoảng cách bình thường.

Các thiết bị được trang bị ECG

ECG thường được trang bị trên các thiết bị y tế, thường thấy trong các bệnh viên.

Tuy nhiên, ngoài các thiết bị y tế, người dùng hoàn toàn có thể trải nghiệm ECG thông qua các thiết bị cầm tay, đeo tay thông minh như smartwatch của hãng Apple (Apple Watch Series 4), Xiaomi (Amazfit 2 và Health Watch).

Các thiết bị được trang bị ECG

Qua bài viết ở trên, Mầm Non Ánh Dương đã giúp các bạn hiểu rõ hơn ECG là gì, chỉ số ECG bình thường là bao nhiêu, cách đọc chỉ số ECG trên các thiết bị điện tử,…

Bản quyền bài viết thuộc trường Mầm Non Ánh Dương. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button