Giáo dục

6 Bộ Đề Đọc Hiểu Thu Vịnh Nguyễn Khuyến hay nhất, đầy đủ đáp án

Mời các em cùng tìm hiểu một số đề đọc hiểu Thu Vịnh đầy đủ đáp án chi tiết. Với 6 bộ đề Thu Vịnh đọc hiểu bám sát thể loại văn nghị luận trong chương trình Ngữ Văn 11 sẽ giúp các em học sinh có thêm tài liệu học tập văn nghị luận, ôn thi học kì.

Thu vịnh là bài thơ vịnh (tả) về mùa thu, cũng có thể hiểu là mùa thu làm thơ. Đây là một trong số ba bài thơ nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. Chùm thơ được Xuân Diệu dành cho những lời khen tặng xác đáng: “Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nguyễn Khuyến nức danh nhất ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.” Mỗi bài thơ là một thanh sắc, một khối tình riêng. Nó làm nên dư vị thơ Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.

This post: 6 Bộ Đề Đọc Hiểu Thu Vịnh Nguyễn Khuyến hay nhất, đầy đủ đáp án

Đọc Hiểu Thu Vịnh Nguyễn Khuyến
Đọc Hiểu Thu Vịnh Nguyễn Khuyến

Nội dung bài thơ Thu vịnh: bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp, mang những nét riêng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Qua bài thơ, ta nhận thấy những suy tư, trăn trở của Nguyễn Khuyến trước thời cuộc: tâm trạng xót xa trước cảnh đất nước đã rơi vào tay giặc, day dứt về sự bất lực của bản thân trước thời cuộc.

Đề đọc hiểu Thu Vịnh – Số 1

Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước biếc trông như tầng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Xác định 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.

Đáp án:

02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ:

– Miêu tả: cảnh bầu trời, mặt nước, bóng trăng, hoa, tiếng ngỗng.

– Biểu cảm: cảm xúc buồn, day dứt của Nguyễn Khuyến.

Câu 2. Tìm trong bài thơ những hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.

Đáp án:

Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trong bài thơ: Trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, gió hắt hiu, nước biếc, bóng trăng, hoa, tiếng (ngỗng).

Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ: bức tranh thiên nhiên trong Thu vịnh là một bức tranh đẹp, cảnh vật hiện lên trong trẻo, sống động, màu sắc, âm thanh hài hòa, thanh sơ, dịu nhẹ. Tuy nhiên, đó cũng là một bức tranh buồn bởi cảnh đẹp mà tĩnh lặng, cảnh đẹp mà lòng người nhiều suy tư.

Câu 3. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ sau, nêu tác dụng:

Nước biếc trông như tầng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Đáp án:

Hai câu thơ:

Nước biếc trông như tầng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Sử dụng biện pháp nghệ thuật:

– So sánh: nước biếc như tầng khói phủ;

– Đối: nước biếc >< song thưa; tầng khói phủ >< bóng trăng vào;

Tác dụng: các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong hai câu thơ trên góp phần tạo ấn tượng về bức tranh thiên nhiên đẹp huyền ảo, thơ mộng; Đồng thời tăng tính gợi hình, tạo sự cân đối, nhịp nhàng cho lời thơ.

Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.

Đáp án:

Cảnh thu đẹp, thanh sơ, yên bình nhưng đằng sau đó là nỗi buồn chất chứa trong lòng người ngắm cảnh. Người buồn nên giọng điệu thơ cũng man mác, suy tư. Mỗi dòng thơ, mỗi âm tiết thơ trong bài đều ắp đầy những băn khoăn trăn trở của cụ Tam Nguyên trước cuộc đời. Cụ xót xa cho thời cuộc, cho cảnh ngộ đất nước trong nạn xâm lăng. Cụ day dứt cho chính mình, chưa giúp gì được cho nước, cho vua đã vội “chạy làng”. Nên nghĩ tới Đào Tiềm mà cụ bỗng “thẹn” cho chính mình. Thẹn vì không có được tài thơ, không có được chí khí như Đào Tiềm.

=> Như vậy, dù cáo quan về ở ẩn, nhưng tâm hồn Nguyễn Khuyến vẫn nặng tình đời, tình người. Nỗi buồn, của thi nhân vì thế là nỗi buồn đẹp của một tâm hồn chưa khô héo, chưa phó mặc cuộc đời cho con tạo vần xoay. Qua đó, ta thấy được không chỉ tình yêu thiên nhiên mà còn là lòng yêu quê hương, đất nước. Bài thơ đã tỏa sáng vẻ đẹp nhân cách của người.

Đề đọc hiểu Thu Vịnh – Số 2

Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước biếc trông như tầng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Xác định đề tài của bài thơ? Nhận xét về đề tài mà nhà thơ lựa chọn?

Đáp án:

Xác định đề tài của bài thơ: Bài thơ viết về đề tài mùa thu. Đây là đề tài quen thuộc không chỉ trong thơ trung đại mà quen thuộc đối với thơ ca mọi thời đại.

Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về nhan đề “Thu vịnh”?

Đáp án:

Nhan đề “Thu vịnh” : Thu vịnh là bài thơ vịnh về mùa thu (Nguyễn Khuyến làm thơ về mùa thu), cũng có thể hiểu mà mùa thu làm thơ (Nguyễn Khuyến làm thơ vào mùa thu).

Câu 3. Nhận xét về không gian mùa thu được biểu hiện trong 2 câu thơ:

Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Đáp án:

Nhận xét về không gian mùa thu được biểu hiện trong 2 câu thơ:

Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Trước hết, hai câu thơ gợi lên một không gian đặc trưng của mùa thu với nước biếc, những làn sương mỏng bao phủ mặt nước; ánh trăng thu sáng đẹp;

Đó còn là một không gian rộng: Không gian của mặt nước, của song thưa với ánh trăng phủ vàng khắp nơi;

Không gian trong hai câu thơ trên là không gian huyền ảo: Sự huyền ảo ấy được tạo nên bởi độ nhòe mờ của tầng sương khói; bởi sự lung linh của ánh trăng thu.

Câu 4. Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến thể hiện trong bài thơ.

Đáp án:

Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến thể hiện trong bài thơ:

Trước hết, trong bài thơ, ta nhận thấy Nguyễn Khuyến là người có tình yêu thiên nhiên đắm say, mãnh liệt. Yêu thiên nhiên, ông cảm nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan và thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mùa thu bằng những vần thơ đẹp, giàu hình ảnh, đậm cảm xúc của một tâm hồn nhạy cảm;

Yêu thiên nhiên chính là yêu quê hương, đất nước – đây là vẻ đẹp không chỉ trong bài thơ này mà thể hiện trong hầu hết các bài thơ của Nguyễn Khuyến. Tình yêu quê hương đất nước trong bài thơ nói riêng và trong thơ Nguyễn Khuyến nói chung không ồn ào, phô trương mà lặng lẽ, sâu sắc, mãnh liệt;

Cuối cùng, qua bài thơ, ta còn thấy ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn nhạy cảm, nhiều suy tư, những suy tư ấy là suy tư về thời cuộc, về đất nước. Mang nặng niềm suy tư ấy, ông ngắm cảnh, làm thơ mà vẫn nghĩ về đất nước, nhân dân. Nên cái “thẹn” cuối bài thơ là nỗi thẹn của một con người luôn cảm thấy day dứt vì không có được danh khiết như bậc danh nhân xưa, không giúp ích được gì cho nhân dân, đất nước. Đó là nỗi thẹn của con người có nhân cách.

Đề đọc hiểu Thu Vịnh – Số 3

Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Xác định đề tài của bài thơ?

Đáp án:

Đề tài mùa thu

Câu 2: Tìm những hình ảnh gợi tả bức tranh mùa thu.

Đáp án:

– Trời thu xanh ngắt

– Gió hắt hiu

– Nước biếc

Câu 3: Không gian mùa thu được biểu hiện thế nào trong 2 câu thơ:

Nước biếc trông như từng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Đáp án:

Màu nước đặc trưng đặc trưng cho mùa thu se se lạnh, mặt hồ luôn có một lớp sương mỏng phủ khói. Có ánh trăng thu, bức tranh mùa thu trong thơ thêm sáng. Mọi vật trong đêm thu được pha thêm ánh trăng huyền ảo, mộng mơ.

Câu 4: Qua các hình ảnh về mùa thu trong bài thơ, tác giả thể hiện tình cảm gì với thiên nhiên.

Đáp án:

– Yêu thiên nhiên, hiểu được vẻ đẹp của bức tranh mùa thu.

Đề đọc hiểu Thu Vịnh – Số 4

Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.

Đáp án:

Thất ngôn bát cú

Câu 2 : Tìm những tính từ miêu tả vẻ đẹp của mùa thu.

Đáp án:

Tính từ: xanh ngắt, biếc

Câu 3. Cho biết tác dụng của câu hỏi tu từ trong câu thơ “Một tiếng trên không ngỗng nước nào?

Đáp án:

Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng sự diễn đạt và nhịp điều cho câu thơ đồng thời thể hiện được tâm trạng nỗi buồn man mác, àm thổn thức nỗi lòng của thi nhân.

Câu 4 : Anh/chị có suy nghĩ gì về nỗi thẹn của tác giả qua hai câu thơ cuối?

Đáp án:

Rung động trước mùa thu, Nguyễn Khuyến cảm thấy “thẹn với ông Đào”. Nguyễn “thẹn với ông Đào” là về khí tiết. Câu thơ thể hiện một tấm lòng chân thực, nỗi niềm u uẩn của một nhân cách lớn, của một nhà thơ lớn. Đã về ẩn dật rồi, Nguyễn Khuyến vẫn còn chưa nguôi ân hận về những năm tham gia guồng máy chính quyền thối nát tàn bạo thời bấy giờ. Qua đó ta thấy được nhân cách cao cả của thi nhân.

Đề đọc hiểu Thu Vịnh – Số 5

Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Trả lời các câu hỏi:

Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 8) :

Câu 1. Bài thơ Thu vịnh được viết theo thể thơ nào?

A. Thể thơ thất ngôn

B. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

C. Thể thơ song thất lục bát

D. Thể thơ tự do

Đáp án: A

A. Thể thơ thất ngôn

(Bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng)

Câu 2. Hai câu thực sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Nước biếc trông như tầng khói phủ,

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

A. Hoán dụ và so sánh

B. Ẩn dụ và cường điệu phóng đại

C. So sánh và cường điệu phóng đại

D. So sánh và đối.

Đáp án: D

(So sánh: Nước biếc – tầng khói phủ; Đối: Nước biếc – Song thưa; trông như – để mặc; tầng khói phủ – bóng trăng vào)

Câu 3. Hình ảnh nào xuất hiện trong cả hai bài thơ Thu vịnh và Thu điếu?

A. Trời thu

B. Ao thu

C. Trăng thu

D. Lá thu

Đáp án: A

(Thu vịnh: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao ;

Thu điếu: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt )

Câu 4. Đặc điểm gieo vần của bài thơ Thu vịnh là:

A. Gieo vần chân

B. Vần bằng

B. Vần “ao” được gieo ở tiếng thứ 7 của các câu; 1, 2, 4, 6, 8

D. Cả A, B, C

Đáp án: D

(Gieo vần chân ở cuối câu; Vần bằng (thanh huyền hoặc không thanh) ; Vần “ao” được gieo ở tiếng thứ 7 của các câu; 1, 2, 4, 6, 8)

Câu 5. Điểm nhìn để đón nhận cảnh thu của Nguyễn Khuyến trong bài thơ Thu vịnh là:

A. Điểm nhìn từ trên cao

B. Điểm nhìn từ dưới thấp

C. Điểm nhìn từ gần đến cao xa, từ cao xa lại trở về gần

D. Điểm nhìn từ cao xa, về gần thấp rồi lại đến cao xa

Đáp án: D

(Từ bầu trời nhìn xuống cần trúc, mặt nước, giậu hoa rồi lại nhìn lên bầu trời – tiếng ngỗng).

Câu 6. Bức tranh mùa thu trong Thu vịnh là bức tranh như thế nào?

A. Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ

B. Bức tranh thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt

C. Bức tranh thiên nhiên đẹp, thanh sơ, yên bình nhưng tĩnh lặng, gợi buồn

D. Bức tranh thiên nhiên mới mẻ, kì thú, đậm chất phương xa, xứ lạ.

Đáp án: C

(Bức tranh đẹp, thanh sơ, yên bình bởi sự xuất hiện của những hình ảnh dân dã, quen thuộc; cảnh vật hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm thanh. Tuy nhiên không gian vắng người, vắng tiếng cùng hình ảnh gió hắt hiu lại gợi sợ tĩnh lặng, u buồn)

Câu 7. Tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ là gì?

A. Nhớ nhung, sầu muộn

B. Cô đơn, u hoài

C. Chán chường, ngán ngẩm

D. U buồn, tủi hổ

Đáp án: D

(Nhà thơ buồn bởi thời thế loạn lạc – đó là nỗi buồn của người dân mất nước; nhà thơ tủi hổ bởi cảm thấy mình không có được khí tiết như Đào Tiềm, cảm thấy bất lực vì không giúp được gì cho nước cho dân)

Câu 8. Ý nào không biểu đạt nội của bài thơ?

A. Vẻ đẹp thanh sơ, tĩnh lặng của cảnh vật mùa thu.

B. Nỗi niềm u uẩn của nhà thơ.

C. Vẻ đẹp tâm hồn thanh cao, bình dị, gắn bó với quê hương, đất nước của Nguyễn Khuyến

D. Những chiêm nghiệm của tác giả trong một lần làm thơ về mùa thu.

Đáp án: D

(Ba ý A, B, C đều thuộc về nội dung bài thơ: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp thanh sơ, tĩnh lặng của cảnh vật mùa thu. Qua đó người đọc cảm nhận được nỗi buồn, niềm u uẩn của nhà thơ cũng như vẻ đẹp tâm hồn thanh cao, bình dị, gắn bó với quê hương, đất nước của ông)

Câu 9. Anh/chị có cảm nhận như thế nào về hình ảnh Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu vịnh?

Đáp án:

Cảm nhận về hình ảnh Nguyễn Khuyến qua bài thơ Thu vịnh:

Bài thơ cho ta thấy Nguyễn Khuyến là một nhà nho thâm trầm, đôn hậu, sống giản dị, thanh cao, gắn bó sâu sắc với quê hương, làng cảnh. Nhà thơ có tài quan sát, cảm nhận cảnh vật, nắm bắt được cái thần của cảnh. Điều đó cho thấy ông yêu thiên nhiên tha thiết, luôn mở lòng mình để đón nhận cảnh thiên nhiên.

Bên trong nhà thơ là một nỗi niềm suy tư, u uẩn khó nói. Đó là nỗi buồn bởi cảnh nước mất nhà tan, đó là niềm day dứt vì cảm thấy bất lực không giúp được gì cho nước, cho dân. Nên dù về ở ẩn nhưng Nguyễn Khuyến vẫn nặng tình đời, tình người, vẫn tha thiết một tình yêu dành cho nhân dân, đất nước.

Câu 10. Nhận xét về những nét đặc sắc của việc sử dụng từ ngữ trong bài thơ Thu vịnh.

Đáp án:

Nhận xét về những nét đặc sắc của việc sử dụng từ ngữ trong bài thơ Thu vịnh:

– Những từ ngữ được sử dụng trong bài thơ vô cùng trong sáng, giản dị, tự nhiên, gần gũi với đời thường đã thể hiện chính xác và lột tả được cái thần của cảnh vật (Trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, gió hắt hiu, nước biếc) cũng như cho ta thấy được tâm trạng của chủ thể trữ tình.

– Các tính từ: Xanh ngắt, gió hắt hiu, nước biếc; các biện pháp tu từ: So sánh, đối lập.. được sử dụng một cách điêu luyện mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.

Đề đọc hiểu Thu Vịnh – Số 6

Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Trả lời các câu hỏi:

Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 8) :

Câu 1. Bài thơ được ngắt nhịp như thế nào?

A. Nhịp 3/4

B. Nhịp 4/3

C. Nhịp 2/5

D. Nhịp 5/2

Đáp án: B

Nhịp 4/3 (nhịp 4/3 là nhịp phổ biến của thơ thất ngôn bát cú đường luật, bài Thu vịnh được ngắt nhịp 4/3:

Trời thu xanh ngắt / mấy tầng cao,

Cần trúc lơ phơ / gió hắt hiu)

Câu 2. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu luận: “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái – Một tiếng trên không ngỗng nước nào?” là:

A. Phép đối

B. Phép điệp

C. Phép nhân hóa

D. Phép so sánh

Đáp án: A

Phép đối (Mấy chùm >< Một tiếng ; trước giậu >< trên không ; hoa năm ngoái >< ngỗng nước nào)

Câu 3. Những hình ảnh được nhà thơ sử dụng để miêu tả vẻ đẹp của mùa thu là:

A. Ao thu, cần trúc, nước biếc, lơ phơ

B. Ao thu, cần trúc, nước biếc, song thưa, để mặc

C. Ao thu, cần trúc, nước biếc, song thưa, trăng, ông Đào

D. Ao thu, cần trúc, nước biếc, song thưa, trăng, hoa.

Đáp án: D

(Vì đáp án A, B có từ lơ phơ, để mặc không phải hình ảnh; Đáp án C có ông Đào không góp phần tạo nên vẻ đẹp của mùa thu)

Câu 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Thu vịnh là:

A. Bài thơ viết về mùa thu, tả cảnh mùa thu

B. Bài thơ viết kéo đài suốt mùa thu

C. Bài thơ viết về vịnh Bắc bộ

D. Bài thơ viết về một vùng vịnh đẹp mà Nguyễn Khuyến có dịp ghé thăm vào mùa thu.

Đáp án: A

(Vịnh ở đây không phải là vùng vịnh mà là vịnh thơ, làm thơ)

Câu 5. Ngoài bố cục đề – thực – luận – kết, bài thơ có thể được chia làm mấy phần?

A. Ba phần: Cảnh trên cao (câu 1, câu 6), cảnh dưới thấp (câu 2, 3, 4, 5) và cảm xúc của thi nhân (câu 7, 8)

B. Ba phần: Hình ảnh mùa thu (câu 1, 2, 3, 4, 50, âm thanh mùa thu (câu 6) và cảm xúc của thi nhân (câu 7, 8)

C. Hai phần: Cảnh thu (6 câu đầu), cảm xúc của thi nhân (2 câu cuối)

D. Hai phần: Cảnh thu (4 câu đầu), cảm xúc của thi nhân (4 câu cuối)

Đáp án: C

Cảnh thu (6 câu đầu), cảm xúc của thi nhân (2 câu cuối)

Câu 6. Đề tài của bài thơ là:

A. Viết về thiên nhiên

B. Viết về tâm trạng thi nhân

C. Viết về nỗi thẹn của thi nhân

D. Viết về thiên nhiên và bộc lộ tâm trạng thi nhân.

Đáp án:

(Các đáp án A, B, C không đầy đủ)

Câu 7. Nét chung về nội dung của Thu vịnh và Thu điếu là?

A. Đều là những bài thơ vịnh cảnh mùa thu, đều chứa đựng tâm sự với nước non thời thế của một nhà thơ yêu nước; đều viết về thú nhàn tản nhưng mục đích không phải vui thú mà là bộc lộ tâm trạng thời thế.

B. Đều viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

C. Đều có bố cục bốn phần Đề – thực – luận – kết

D. Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình.

Đáp án: A

(Những đáp án B, C, D thuộc về phương diện nghệ thuật)

Câu 8. Đào Tiềm là một nhà thơ, một danh sĩ cao khiết thời Tấn (Trung Quốc), nhà nghèo nhưng không vì danh lợi mà thỏa hiệp với kẻ thù.. Nguyễn Khuyến thẹn với ông Đào là thẹn vì lẽ gì?

A. Vì không giỏi làm thơ như Đào Tiềm;

B. Vì không có được tài thơ và khí tiết như Đào Tiềm;

C. Vì không có tiếng tăm lừng lẫy như Đào Tiềm;

D. Vì không có được sự nghiệp giỏi giang như Đào Tiềm.

Đáp án:

(Những đáp án A, C, D chưa thỏa đáng)

Câu 9. Qua bài thơ Thu Vịnh, em hiểu điều gì về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến?

Đáp án:

Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến:

– Chối từ một chức quan đại thần để trở về sống cuộc đời ẩn dật nơi điền viên thôn dã, Nguyễn Khuyến đã tìm về với làng quê, với quê hương để giữ mình trong sạch. Ông sống hòa mình với thiên nhiên để phần nào quên đi những buồn đau về thời cuộc, về đất nước.

– Nhưng thân nhàn mà tâm không nhàn, dù ngắm cảnh, làm thơ Nguyễn Khuyến vẫn đau đáu một nỗi lòng âu lo trước vận mệnh đất nước đang chìm đăm trong vòng nô lệ. Ông còn luôn day dứt, dằn vặt mình vì không làm tròn trách nhiệm với nước, với dân. Nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến trong câu thơ cuối không chỉ là thẹn vì không có được tài thơ như Đào Tiềm mà còn thẹn vì không có được khí tiết cứng cỏi của một con người yêu nước như ông Đào.

=> Tâm hồn Nguyễn Khuyến giản dị, thanh bạch, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.

Câu 10. Viết 5 – 7 câu cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ mở đầu: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao

Đáp án:

Cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ mở đầu: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao

Với điểm nhìn hướng lên cao, câu thơ thứ nhất phác họa hình ảnh trời thu. “Trời thu” được miêu tả qua hai định ngữ: Xanh ngắt và mấy từng cao. Xanh ngắt là xanh thăm thẳm, mấy từng cao là rất cao, tưởng như có nhiều lớp, nhiều tầng. Cả một không gian rộng lớn, khoáng đạt, xanh và trong hiện lên trước mắt chúng ta. Đó là bầu trời mang những nét rất riêng của mùa thu, khi không còn những cơn mưa rào bất chợt của mùa hạ, trời thu cũng như cao hơn, xanh hơn. Cảnh mới đẹp và yên bình làm sao. Nhà thơ đã thu cả vào tầm mắt bầu trời trong veo ấy để trầm trồ, để thưởng ngoạn, để dư vị của thu tràn ngập tâm hồn – một tâm hồn luôn tha thiết, gắn bó với thiên nhiên.

Bình giảng bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Nguyễn Khuyến có nhiều bài thơ thu viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Thu vịnh là một trong ba bài thơ Nôm nổi tiếng: “Thu điếu”, “Thu ẩm” và “Thu vịnh”. Chùm thơ này đã đưa Nguyễn Khuyến lên vị trí hàng đầu trong các nhà thơ viết về mùa thu của quê hương, làng cảnh Việt Nam.

Đáng lưu ý là các chi tiết trong bài thơ này đều rút ra từ cảnh vật quen thuộc nơi quê hương tác giả. Vùng đồng chiêm trũng một năm chỉ làm được một vụ, còn toàn là ngập nước. Trong làng vô số ao chuôm với những bờ tre quanh co bao bọc những mái tranh nghèo. Mở đầu là cảnh bầu trời bao la, bát ngát:

“Trời thu xanh ngắt mấy từng cao

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.”

Nền trời thu xanh ngắt là xanh mà có chiều sâu. Mấy từng cao là rất cao, tưởng tượng thấy nhiểu lớp, nhiều tầng nối tiếp nhau cao. Trời thu không mây, xanh thăm thẳm và rộng không cùng. Trên cái nền ấy nổi bật lên hình ảnh thanh tú sinh động của cần trúc (cây trúc non dáng cong cong như chiếc cần câu) đang đong đưa khe khẽ trước gió thu. Gió hắt hiu là gió nhẹ và như chứa chất gì đó bên trong. Tất cả đều như có một mối cảm thông thầm lặng, sâu kín, rất êm, rất nhẹ, tinh tế và khó nắm bắt.. Cái động của “cần trúc” càng làm tăng thêm cái thinh lặng, sâu thẳm của màu trời. Màu trời như dồn tất cả cái sâu lắng vào bên trong của “cần trúc”, để cho nó vừa đủ đong đưa mà cũng vừa đủ đứng yên. Đó là cái động và cái tĩnh trong nhau của mùa thu.

Hai câu đề chấm phá hai nét cảnh thu đơn sơ, thanh thoát nhưng nhịp nhàng với tâm hổn tác giả. Trong đó, mọi chi tiết, sắc màu, đường nét, cử động đều hài hòa, giao cảm với nhau. Mới nói đến trời thu nhưng đã chứa cả hồn thu trong đó.

“Nước biếc trông như từng khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào.”

“Nước biếc” là màu nước đặc trưng của mùa thu. Khí trời mùa thu se lạnh. Lúc sáng sớm hay lúc hoàng hôn, nước trong ao hồ thường được phủ lên một lớp sương mỏng xa trông như khói. Ở đây, cảnh mặt nước khói sương ấy qua tâm hồn Nguyễn Khuyến đã thành một dáng thu ngâm vịnh. “Từng khói phủ” không như “làn khói phủ”. Khói đã trở nên dày hơn, nhiều lớp hơn, có chiều cao, có độ sâu, như có gì chứa chất, và cái đó được phủ lên, trùm lên, che khuất vào trong. “Nước biếc” có “từng khói phủ” là nước không còn màu biếc nữa, lẫn vào làn khói lam mờ, hóa mông lung, huyền ảo. Đó là dáng thu trên mặt đất, sau dáng thu ở bầu trời.

“Song thưa” gợi ý nhẹ, thanh, cởi mở. “Bóng trăng” vào qua “song thưa” để ngỏ thì “bóng trăng” trở nên mênh mông hơn, thoải mái hơn. Nhưng tất cả đều lặng lẽ và bên trong cái im lìm ấy lại là cái gì đang chờ đợi, đang sắp sửa. Nếu ở câu trên là một trạng thái có chiều cao, có độ sâu, trùm lên, phủ lên thành một khối, một thể tích gì đấy, thì ở câu này lại là một trạng thái mở ra, tràn vào, bày ra một bề rộng, một cái diện. Cái diện ấy, mặc dù hình như bị giới hạn bởi cửa sổ “song thưa”, nhưng vẫn có mênh mông ở bên trong, ở tinh thần và âm điệu.. Song dù khối hay diện cũng đều lặng yên, chất chứa suy tư.

Cảnh vật trong bốn câu thơ đầu dường như không cùng trong một thời điểm. Nhìn thấy cảnh trời xanh, “cần trúc lơ phơ” là lúc đang trưa. “Nước biếc” có sương khói phủ là lúc hoàng hôn và bóng trăng tràn qua song cửa là lúc trời đã vào đêm.. Cảnh trí được vẽ ra liên tục nhưng không cùng một thời điểm, một không gian. Có điều, mối dây liên kết tất cả lại là tâm tình thống nhất của tác giả.

Ngòi bút theo chiều tâm tư nhà thơ mà chọn mấy nét cảnh vật kia. Tuy khác nhau nhưng hình như đều cùng nhất trí gợi lên một trạng thái lặng yên, nhiểu cảm thông và ẩn giấu vào bên trong. Đó là tâm tư tác giả, là linh hồn của mùa thu.

Tâm trạng ấy chi phối tiếp cách nhìn, cách nghĩ của Nguyễn Khuyến:

“Mấy chùm trước giậu, hoa năm ngoái

Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?”

Sau khi nhìn mặt nước phủ sương, nhìn ánh trăng vào cửa sổ, nhà thơ trông ra bờ giậu ngoài sân. Ở đó, lác đác mấy chùm hoa. Và nhà thơ bỗng dưng thấy.. đó là “hoa năm ngoái.”

Trên kia cảnh vật mới là qua con mắt nhìn, chừng nào còn khách quan, đến đây trái tim xúc cảm đã can thiệp vào cảnh vật và cảnh vật khoác thêm màu sắc chủ quan của tác giả. Hoa trước mắt, năm nay hẳn hoi mà cảm thấy là.. “hoa năm ngoái”. Điểu gì đã xảy ra trong lòng người? Con người đang ở trong hiện tại mà như lùi về quá khứ hay quá khứ hiện về trong thực tại?

Âm điệu câu thơ theo nhịp 4/1/2: Từ “Mấy chùm trước giậu” đến “hoa năm ngoái” có một đoạn ngẫm nghĩ trong lòng nhà thơ, một đoạn suy tư và sau đó đột nhiên xuất hiện cảm giác “hoa năm ngoái” chứ không phải là hoa năm nay. Cảm giác ấy khiến nhà thơ nghe tiếng ngỗng trên không vẳng xuống mà băn khoăn tự hỏi “ngỗng nước nào?” Mặc dù tiếng ngỗng ấy đã trở nên quen thuộc mỗi độ thu về.

Nếu như trong bốn câu thơ trên, cảnh vật hài hòa, cảm thông nhau trong một nỗi niềm u uất, thì ở đây, con người hài hòa, cảm thông với cảnh vật. Cảnh vật thể hiện tâm tư con người và con người thể hiện lòng mình trong cảnh vật. Như vậy, cảnh vật không chỉ ở con mắt nhìn mà còn ở trái tim rung cảm của nhà thơ. Nhìn mùa thu, nhìn hoa trước sân, nghe tiếng chim trên trời vẳng xuống mà nổi dậy cả một niềm xót xa, lặng lẽ mà như nẫu ruột, chết lòng. Chiều sâu của tâm hồn người lắng vào chiều sâu của câu thơ là vậy.

Trước cảnh thu, hồn thu, cảm hứng thơ trỗi dậy khiến nhà thơ “toan cất bút”, nhưng nghĩ đi nghĩ lại, lại thấy “thẹn với ông Đào” nên đành thôi.

“Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.”

Nhà thơ “thẹn” nỗi gì vậy? “Thẹn” vì tài thơ thua kém Đào Tiềm hay là mình chưa có được nhân cách cứng cỏi, khí phách như ông?

Logic bài thơ là từ cảnh đến tình, từ tình đến người. Lời thơ trong câu kết có cái gì đó lửng lơ mà kín đáo. Câu thơ do đó càng làm tăng thêm chất suy tư, nhịp nhàng trong cả bài thơ.

Tác giả miêu tả cảnh thu ở quê hương mình, từ màu trời, ngọn trúc, mặt nước, ánh trăng đến chùm hoa trước giậu, tiếng ngỗng trên không.. để đi đến cảm xúc đầy suy tư chất chứa trong cảnh vật. Thông qua đó, nhà thơ gửi gắm tâm trạng xót xa trước cảnh đất nước đã rơi vào tay giặc, quá khứ tốt lành không còn nữa mà mình thì thương đau, bất lực.

“Thu vịnh” là một bài thơ hay. Nó góp phần làm nên tình yêu quê hương đất nước trong thơ Nguyễn Khuyến, cụ thể là tình yêu thiên nhiên thôn dã mà chất chứa ân tình. Trình độ nghệ thuật của bài thơ đã đạt đến mức tinh vi, cổ điển, không dễ mấy ai sánh được.

***********

Trên đây là một số đề đọc hiểu Thu Vịnh Nguyễn Khuyến mà Mầm Non Ánh Dương đã sưu tầm được, mong rằng sẽ giúp ích cho các em trong quá trình ôn tập tại nhà!

Đăng bởi: Mầm Non Ánh Dương

Chuyên mục: Giáo dục

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Mầm Non Ánh Dương (mamnonanhduongvt.edu.vn)

Source: Mamnonanhduongvt.edu.vn
Category: Giáo dục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button